Quyết định 54/2024/QĐ-UBND hướng dẫn tiêu chuẩn, cách thức đánh giá, bình xét danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn, Tổ dân phố văn hóa”, “Xã, Phường, Thị trấn tiêu biểu” trên địa bàn tỉnh Hà Nam
Số hiệu | 54/2024/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 07/10/2024 |
Ngày có hiệu lực | 18/10/2024 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Hà Nam |
Người ký | Nguyễn Anh Chức |
Lĩnh vực | Văn hóa - Xã hội |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 54/2024/QĐ-UBND |
Hà Nam, ngày 07 tháng 10 năm 2024 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 86/2023/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ quy định về khung tiêu chuẩn và trình tự, thủ tục, hồ sơ xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn, tổ dân phố văn hóa”, “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu”;
Căn cứ Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 86/TTr-SVHTTDL ngày 28 tháng 8 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 10 năm 2024.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CHI TIẾT TIÊU CHUẨN, CÁCH THỨC ĐÁNH GIÁ, BÌNH XÉT DANH HIỆU
“GIA ĐÌNH VĂN HÓA”, “THÔN, TỔ DÂN PHỐ VĂN HÓA”, “XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TIÊU BIỂU”
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
(Kèm theo Quyết định số 54/2024/QĐ-UBND ngày 07 tháng 10 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Hà Nam)
1. Quy định này quy định:
a) Chi tiết tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn, Tổ dân phố văn hóa”, “Xã, Phường, Thị trấn tiêu biểu” trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
b) Cách thức đánh giá, bình xét danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn, Tổ dân phố văn hóa”, “Xã, Phường, Thị trấn tiêu biểu” trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
2. Những nội dung không quy định tại Quy định này thì được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 86/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ quy định về khung tiêu chuẩn và trình tự, thủ tục, hồ sơ xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn, Tổ dân phố văn hóa”, “Xã, Phường, Thị trấn tiêu biểu” (gọi tắt là Nghị định số 86/2023/NĐ-CP của Chính phủ).
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 54/2024/QĐ-UBND |
Hà Nam, ngày 07 tháng 10 năm 2024 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 86/2023/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ quy định về khung tiêu chuẩn và trình tự, thủ tục, hồ sơ xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn, tổ dân phố văn hóa”, “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu”;
Căn cứ Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 86/TTr-SVHTTDL ngày 28 tháng 8 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 10 năm 2024.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CHI TIẾT TIÊU CHUẨN, CÁCH THỨC ĐÁNH GIÁ, BÌNH XÉT DANH HIỆU
“GIA ĐÌNH VĂN HÓA”, “THÔN, TỔ DÂN PHỐ VĂN HÓA”, “XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TIÊU BIỂU”
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
(Kèm theo Quyết định số 54/2024/QĐ-UBND ngày 07 tháng 10 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Hà Nam)
1. Quy định này quy định:
a) Chi tiết tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn, Tổ dân phố văn hóa”, “Xã, Phường, Thị trấn tiêu biểu” trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
b) Cách thức đánh giá, bình xét danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn, Tổ dân phố văn hóa”, “Xã, Phường, Thị trấn tiêu biểu” trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
2. Những nội dung không quy định tại Quy định này thì được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 86/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ quy định về khung tiêu chuẩn và trình tự, thủ tục, hồ sơ xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn, Tổ dân phố văn hóa”, “Xã, Phường, Thị trấn tiêu biểu” (gọi tắt là Nghị định số 86/2023/NĐ-CP của Chính phủ).
Quy định này áp dụng đối với hộ gia đình; thôn, tổ dân phố; xã, phường, thị trấn và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn, Tổ dân phố văn hóa”, “Xã, Phường, Thị trấn tiêu biểu” trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
1. Xây dựng danh hiệu “Gia đình văn hóa”:
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố tổ chức phát động, vận động bằng hình thức phù hợp đến các hộ gia đình tham gia xây dựng danh hiệu “Gia đình văn hóa” trước ngày 30 tháng 01 hàng năm kể từ ngày kết thúc việc bình xét của năm trước liền kề.
2. Xây dựng danh hiệu “Thôn, Tổ dân phố văn hóa”:
Ủy ban nhân dân (UBND) xã, phường, thị trấn (cấp xã) tổ chức phát động, vận động bằng hình thức phù hợp đến các thôn, tổ dân phố hưởng ứng tham gia xây dựng danh hiệu “Thôn, Tổ dân phố văn hóa” trước ngày 30 tháng 01 hàng năm kể từ ngày kết thúc việc bình xét của năm trước liền kề.
3. Xây dựng danh hiệu “Xã, Phường, Thị trấn tiêu biểu”:
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (UBND cấp huyện) phát động bằng hình thức phù hợp đến các xã, phường, thị trấn trên địa bàn hưởng ứng tham gia xây dựng danh hiệu “Xã, Phường, Thị trấn tiêu biểu” trước ngày 30 tháng 01 hàng năm kể từ ngày kết thúc việc bình xét của năm trước liền kề.
1. Thực hiện theo Điều 7 Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15/6/2022.
2. Không căn cứ việc đăng ký thi đua là một trong những điều kiện xét tặng danh hiệu thi đua.
Điều 5. Chi tiết tiêu chuẩn xét tặng các danh hiệu
1. Chi tiết tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa” thực hiện theo quy định tại Phụ lục I đính kèm Quy định này.
2. Chi tiết tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Thôn, Tổ dân phố văn hóa” thực hiện theo quy định tại Phụ lục II đính kèm Quy định này.
3. Chi tiết tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Xã, Phường, Thị trấn tiêu biểu” thực hiện theo quy định tại Phụ lục III đính kèm Quy định này.
Điều 6. Cách thức đánh giá, điều kiện công nhận các danh hiệu
1. Cách thức đánh giá:
a) Đáp ứng đầy đủ các chi tiết tiêu chuẩn thì đánh giá: “Đạt” tiêu chuẩn.
b) Không đảm bảo một (01) trong các chi tiết của tiêu chuẩn thì đánh giá: “Chưa đạt” tiêu chuẩn.
c) Nếu vi phạm một (01) trong các trường hợp quy định tại khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 6 Nghị định số 86/2023/NĐ-CP của Chính phủ thì không xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn, Tổ dân phố văn hóa”, “Xã, Phường, Thị trấn tiêu biểu”.
2. Điều kiện công nhận:
a) Đạt 100% các tiêu chuẩn chi tiết trong quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục III của Quy định này thì được xét công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn, Tổ dân phố văn hóa”, “Xã, Phường, Thị trấn tiêu biểu”.
b) Có từ 90% trở lên người dân trên địa bàn thôn, tổ dân phố; cấp xã và cấp huyện đồng ý đề nghị công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn, Tổ dân phố văn hóa”, “Xã, Phường, Thị trấn tiêu biểu”.
Điều 7. Khen thưởng và kinh phí
1. Khen thưởng:
a) Việc xét tặng Giấy khen đối với các gia đình, thôn, tổ dân phố văn hóa trên địa bàn tỉnh thực hiện theo quy định tại Điều 75 của Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31/12/2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
b) Mức khen thưởng và bằng chứng nhận cho danh hiệu thi đua thực hiện theo quy định tại điểm c, d khoản 2 Điều 54 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31/12/2023 của Chính phủ.
2. Kinh phí tổ chức thực hiện xét tặng các danh hiệu thi đua tại Quy định này được bố trí trong dự toán chi ngân sách thường xuyên hằng năm của UBND tỉnh, các cơ quan chuyên môn có liên quan thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện và UBND cấp xã trên địa bàn tỉnh Hà Nam theo phân cấp ngân sách nhà nước và kinh phí xã hội hóa khác (nếu có) theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 8. Trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện
1. Căn cứ các chi tiết tiêu chuẩn danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn, Tổ dân phố văn hóa”, “Xã, Phường, Thị trấn tiêu biểu” tại Quy định này, Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” từ tỉnh đến cơ sở; các Sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo, hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến và tổ chức hướng dẫn triển khai thực hiện nội dung của Quy định này đạt hiệu quả tại cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Chủ trì, tham mưu Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, tuyên truyền triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị định số 86/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật về xét tặng các danh hiệu.
b) Thực hiện quản lý nhà nước và hướng dẫn cụ thể quy trình về xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn, Tổ dân phố văn hóa”, “Xã, Phường, Thị trấn tiêu biểu” trên địa bàn tỉnh.
c) Theo dõi, tổng hợp việc tổ chức triển khai thực hiện Quy định này; Hướng dẫn, kiểm tra, thẩm định việc áp dụng tiêu chuẩn và trình tự, thủ tục, hồ sơ xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn, Tổ dân phố văn hóa”, “Xã, Phường, Thị trấn tiêu biểu” tại địa phương, cơ sở.
d) Tổng hợp hồ sơ, thẩm định thành tích của các tập thể đề nghị tặng danh hiệu “Xã, Phường, Thị trấn tiêu biểu” trình UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ).
e) Phối hợp với các Sở, ngành, địa phương liên quan kịp thời nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh giải pháp giải quyết các đề xuất, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong việc xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn, Tổ dân phố văn hóa”, “Xã, Phường, Thị trấn tiêu biểu” trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật, bảo đảm phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương, đơn vị.
g) Thực hiện công tác thống kê, tổng hợp, báo cáo theo quy định.
3. Đề nghị Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn hệ thống Mặt trận Tổ quốc cấp dưới tổ chức lấy ý kiến người dân về kết quả thực hiện xây dựng các danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn, Tổ dân phố văn hóa”, “Xã, Phường, Thị trấn tiêu biểu”. Phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia giám sát, tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện các tiêu chuẩn chi tiết trong đánh giá xét tặng các danh hiệu trong quy định này.
4. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Nội vụ, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị liên quan tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện theo phân cấp của Luật ngân sách đảm bảo phù hợp khả năng cân đối ngân sách và tình hình thực tế tại địa phương.
5. Sở Nội vụ
Hằng năm, tiếp nhận hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Xã, Phường, Thị trấn tiêu biểu” của các huyện, thị xã, thành phố từ Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, thẩm định hồ sơ trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định tặng danh hiệu theo quy định.
6. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Hà Nam, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
Tổ chức tuyên truyền Nghị định số 86/2023/NĐ-CP của Chính phủ và Quyết định ban hành Quy định này trên các phương tiện thông tin đại chúng do cơ quan, đơn vị quản lý. Bố trí chuyên trang, chuyên mục đăng phát tin, bài về gương người tốt, việc tốt trong quá trình thực hiện và xây dựng danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn, Tổ dân phố văn hóa”, “Xã, Phường, Thị trấn tiêu biểu” trên địa bàn tỉnh.
7. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện nội dung các tiêu chuẩn chi tiết trong quá trình xây dựng, xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn, Tổ dân phố văn hóa”, “Xã, Phường, Thị trấn tiêu biểu” đảm bảo chất lượng, đạt hiệu quả.
8. UBND các huyện, thị xã, thành phố
a) Căn cứ Nghị định số 86/2023/NĐ-CP của Chính phủ và Quyết định ban hành Quy định này chỉ đạo, tổ chức tuyên truyền, triển khai thực hiện có hiệu quả việc xây dựng các danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn, Tổ dân phố văn hóa”, “Xã, Phường, Thị trấn tiêu biểu” tại địa phương.
b) Bố trí, bảo đảm kinh phí cho công tác triển khai, bình xét và khen thưởng danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn, tổ dân phố văn hóa” theo quy định pháp luật hiện hành.
c) Chỉ đạo, tổ chức kiểm tra, giám sát kết quả triển khai thực hiện các danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn, Tổ dân phố văn hóa”, “Xã, Phường, Thị trấn tiêu biểu” tại địa phương.
d) Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn trên địa bàn triển khai, tuyên truyền Nghị định số 86/2023/NĐ-CP của Chính phủ và Quyết định ban hành Quy định này tại địa phương theo thẩm quyền; thực hiện đúng quy trình xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa” và đề nghị xét tặng danh hiệu “Thôn, Tổ dân phố văn hóa” theo quy định.
e) Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách nhiệm về quyết định khen thưởng “Thôn, Tổ dân phố văn hóa” và hồ sơ trình cấp trên khen thưởng danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” của địa phương.
g) Tổ chức thực hiện quản lý nhà nước theo phân cấp và chức năng, nhiệm vụ được giao, đảm bảo việc bình xét các danh hiệu thi đua về văn hóa theo đúng quy định tại Nghị định số 86/2023/NĐ-CP của Chính phủ và Quy định này.
h) Chỉ đạo các Phòng, Ban, đơn vị có liên quan cử cán bộ, công chức các ngành làm đầu mối theo dõi, tham mưu, tham gia kiểm tra, giám sát kết quả triển khai thực hiện xây dựng các danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn, Tổ dân phố văn hóa”, “Xã, Phường, Thị trấn tiêu biểu” trên địa bàn.
i) Thực hiện công tác thống kê số liệu, báo cáo đánh giá kết quả thực hiện xây dựng các danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn, Tổ dân phố văn hóa”, “Xã, Phường, Thị trấn tiêu biểu” của địa phương về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trước ngày 28 tháng 11 hằng năm.
9. Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch) để xem xét hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
CHI TIẾT TIÊU CHUẨN DANH HIỆU “GIA ĐÌNH VĂN HÓA”
(Kèm theo Quyết định số 54/2024/QĐ-UBND ngày 07 tháng 10 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Hà Nam)
Tên tiêu chuẩn |
Khung tiêu chuẩn |
Chi tiết tiêu chuẩn |
Đánh giá |
I. Gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước |
1. Các thành viên trong gia đình chấp hành tốt chủ trương của Đảng và quy định của pháp luật |
- 100% các thành viên trong gia đình: + Chấp hành các quy định của pháp luật; + Không bị xử lý kỷ luật tại nơi làm việc và học tập từ khiển trách trở lên; + Không bị xử phạt vi phạm hành chính về: trật tự công cộng, luật Hôn nhân và gia đình; phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và phòng, chống bạo lực gia đình; hành vi đánh bạc trái phép; phòng, chống tệ nạn xã hội. |
Đạt |
2. Thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội theo quy định |
- Gia đình thực hiện tốt các quy định tại Quyết định số 03/2018/QĐ-UBND ngày 06/02/2018 và Quyết định số 57/2019/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Hà Nam ban hành kèm theo Quyết định số 03/2018/QĐ- UBND ngày 06/02/2018 của UBND tỉnh Hà Nam và các quy định khác có liên quan. - Thực hiện nếp sống văn minh, xây dựng môi trường sống lành mạnh, nâng cao sức khỏe và đời sống vật chất, tinh thần của các thành viên trong gia đình. |
Đạt |
|
3. Bảo đảm thực hiện an ninh trật tự (ANTT), phòng cháy, chữa cháy (PCCC) |
- Bảo đảm thực hiện an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội như: Không tham gia các hoạt động tuyên truyền chống Đảng, Nhà nước, phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc; phá hoại các mục tiêu, công trình kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng - an ninh; - Không có cá nhân trong gia đình phạm tội nghiêm trọng trở lên hoặc gây tai nạn (giao thông, cháy, nổ) nghiêm trọng trở lên; - Phải đảm bảo an toàn về PCCC đối với hệ thống điện, thiết bị sử dụng điện, sinh lửa, sinh nhiệt, việc sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt trong gia đình theo quy định. |
Đạt |
|
4. Bảo đảm các quy định về độ ồn, không làm ảnh hưởng đến cộng đồng theo quy định của pháp luật về môi trường |
- Sử dụng âm thanh phải đảm bảo theo quy chuẩn Quốc gia QCVN 26:2010/BTNMT về tiếng ồn ban hành kèm theo Thông tư 39/2010/TT-BTNMT ngày 16/12/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường; - Không có hoạt động sử dụng âm thanh quá quy định gây bức xúc trong nhân dân và bị phản ánh nằm trong khung giờ trước 06 giờ sáng và sau 22 giờ đêm. |
Đạt |
|
II. Tích cực tham gia các phong trào thi đua lao động, sản xuất, học tập, bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội của địa phương |
1. Tham gia các hoạt động nhằm bảo vệ di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, cảnh quan thiên nhiên và môi trường của địa phương |
- Các thành viên gia đình tích cực tham gia các hoạt động văn hóa, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống tại địa phương; bảo vệ các di tích quốc gia đặc biệt; các di tích cách mạng - kháng chiến, di tích lịch sử - văn hóa, kiến trúc nghệ thuật, danh lam thắng cảnh, khảo cổ…của địa phương; - Có tham gia các câu lạc bộ hoạt động văn hóa văn nghệ nhằm bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc tốt đẹp. |
Đạt |
2. Tham gia các phong trào từ thiện, nhân đạo; đền ơn đáp nghĩa; khuyến học khuyến tài và xây dựng gia đình học tập |
- Tích cực tham gia đầy đủ các phong trào do thôn, tổ dân phố phát động như các phong trào từ thiện, nhân đạo, đền ơn đáp nghĩa, khuyến học khuyến tài…; - Tham gia các Mô hình “Gia đình học tập”, “Dòng họ học tập” tại địa phương. |
Đạt |
|
3. Tham gia sinh hoạt cộng đồng ở nơi cư trú |
- Các thành viên trong gia đình thực hiện tốt các nội quy trong hương ước, quy ước của thôn, tổ dân phố; - Tích cực tham gia các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao; hội họp, đại đoàn kết toàn dân tộc tại nơi cư trú; - Các thành viên trong gia đình có nếp sống lành mạnh, văn minh, ứng xử có văn hóa trong gia đình, cộng đồng và xã hội. |
Đạt |
|
4. Tích cực tham gia các phong trào phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội do địa phương tổ chức |
- Thường xuyên tuyên truyền, vận động gia đình, người thân nâng cao ý thức bảo vệ môi trường sinh thái; tham gia trồng cây xanh, đường hoa, cây cảnh xung quanh nhà và nơi cư trú; - Các thành viên trong gia đình tham gia bảo hiểm y tế và được chăm sóc sức khỏe; - Tích cực tham gia các phong trào thi đua: chung sức, chung lòng xây dựng nông thôn mới; sản xuất, kinh doanh giỏi; “Ông bà, cha mẹ mẫu mực, con cháu hiếu thảo”… - Gia đình có phương tiện nghe, nhìn và thường xuyên được tiếp cận thông tin kinh tế, văn hóa - xã hội; - Nhà ở ngăn nắp, sạch sẽ; khuôn viên nhà ở xanh, sạch, đẹp; cải tạo vườn tạp, không bỏ hoang đất sản xuất. |
Đạt |
|
5. Người trong độ tuổi có khả năng lao động tích cực làm việc và có thu nhập chính đáng |
100% thành viên trong gia đình ở độ tuổi lao động có khả năng lao động có việc làm và thu nhập ổn định. |
Đạt |
|
6. Trẻ em trong độ tuổi đi học được đến trường |
100% trẻ em trong gia đình ở độ tuổi đi học được đến trường; đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học trở lên. |
Đạt |
|
III. Gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh; thường xuyên gắn bó, đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ trong cộng đồng |
1. Thực hiện tốt Bộ tiêu chí ứng xử trong gia đình |
Có đăng ký và thực hiện tốt 05 tiêu chí trong Bộ tiêu chí ứng xử trong gia đình. |
Đạt |
2. Thực hiện tốt chính sách dân số, hôn nhân và gia đình |
- Thực hiện hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, bình đẳng, hòa thuận, thủy chung; - Tham gia các phong trào thi đua, các cuộc vận động về công tác dân số sinh đủ 02 con, thực hiện nuôi dạy con tốt; tuyên truyền, vận động giáo dục chuyển đổi hành vi, nhằm giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh. |
Đạt |
|
3. Thực hiện tốt các mục tiêu về bình đẳng giới, phòng, chống bạo lực gia đình/bạo lực trên cơ sở giới |
- Thực hiện tốt các quy định trong Luật Bình đẳng giới, Luật Phòng, chống bạo lực gia đình; - Không có bạo lực gia đình dưới mọi hình thức; vợ chồng bình đẳng, thương yêu giúp đỡ nhau tiến bộ, cùng có trách nhiệm nuôi con khỏe, dạy con ngoan; - Các thành viên trong gia đình được tôn trọng, thực hiện quyền và nghĩa vụ như nhau; không phân biệt đối xử về giới, có cơ hội như nhau trong phát triển kinh tế - xã hội. |
Đạt |
|
4. Hộ gia đình có nhà tiêu, nhà tắm, thiết bị chứa nước/ các loại hình tương tự hợp vệ sinh |
- Thực hiện tốt việc giữ gìn vệ sinh môi trường, đổ rác và chất thải đúng quy định; - Không vi phạm các quy định về vệ sinh và môi trường; - Hộ gia đình sử dụng nước sạch, nước hợp vệ sinh theo tiêu chí mới; có 3 công trình hợp vệ sinh (nước sạch, nhà tắm, nhà tiêu) đạt chuẩn và đảm bảo 3 sạch (sạch nhà, sạch bếp, sạch ngõ). |
Đạt |
|
5. Tương trợ, giúp đỡ mọi người trong cộng đồng khi khó khăn, hoạn nạn |
Tham gia quyên góp, ủng hộ cho đồng bào bị thiên tai, gia đình khó khăn, người già cô đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật, nạn nhân chất độc da cam và những người bất hạnh… |
Đạt |
CHI TIẾT TIÊU CHUẨN DANH HIỆU “THÔN, TỔ DÂN PHỐ VĂN
HÓA”
(Kèm theo Quyết định số 54/2024/QĐ-UBND ngày 07 tháng 10 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Hà Nam)
Tên tiêu chuẩn |
Khung tiêu chuẩn |
Chi tiết tiêu chuẩn |
Đánh giá |
I. Đời sống kinh tế ổn định và phát triển |
1. Tỷ lệ người trong độ tuổi lao động có việc làm và thu nhập ổn định |
Có từ 90% trở lên người dân trong độ tuổi lao động có việc làm trên dân số trong độ tuổi lao động có khả năng tham gia lao động và có thu nhập ổn định. |
Đạt |
2. Tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo thấp |
- Không có hộ gia đình ở nhà tạm, nhà dột nát; có từ 97% trở lên hộ gia đình có nhà ở kiên cố hoặc bán kiên cố; - Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều thấp hơn 1,5%; - Thực hiện tốt cuộc vận động “Ngày vì người nghèo”, không để ai bị bỏ lại phía sau. |
Đạt |
|
3. Phát triển ngành nghề truyền thống hoặc có đóng góp về văn hóa, công nghệ, khoa học kỹ thuật cho địa phương |
- Có tổ chức tuyên truyền, phổ biến, tập huấn về văn hóa, ứng dụng công nghệ, khoa học kỹ thuật, thu hút trên 80% người dân tham gia; - Có hoạt động phát triển làng nghề, ngành nghề truyền thống (nếu có) gắn với bảo vệ môi trường; - Có hợp tác và liên kết phát triển kinh tế. |
Đạt |
|
4. Tham gia, hưởng ứng các phong trào phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội do địa phương tổ chức |
- Có từ 85% trở lên hộ gia đình tham gia, hưởng ứng các phong trào phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội do địa phương tổ chức; - Có từ 90% trở lên hộ gia đình tham gia cuộc vận động xây dựng nông thôn mới, xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng kinh tế-xã hội ở cộng đồng; - 100% đường thôn, tổ dân phố và đường liên thôn, liên tổ được nhựa hoá hoặc bê tông hóa đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm; 100% đường thôn, ngõ phố sạch và được cứng hóa đảm bảo đi lại thuận tiện quanh năm; 100% đường trục chính nội đồng được bê tông hoặc cứng hóa đảm bảo vận chuyển hàng hóa thuận tiện quanh năm (đối với các xã nông thôn). |
Đạt |
|
II. Đời sống văn hóa, tinh thần lành mạnh, phong phú |
1. Nhà văn hóa, sân thể thao, điểm đọc sách phục vụ cộng |
Có Nhà văn hóa - Khu thể thao đảm bảo về diện tích, chỗ ngồi, trang thiết bị hoạt động đáp ứng nhu cầu hội họp, sinh hoạt văn hóa |
Đạt |
đồng phù hợp với điều kiện thực tiễn của thôn, tổ dân phố |
văn nghệ, thể dục thể thao của cộng đồng dân cư[1]. |
|
|
2. Trẻ em trong độ tuổi đi học được đến trường |
Có 100% trẻ em trong độ tuổi đi học được đến trường; đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học trở lên; có phong trào “khuyến học”, khuyến tài. |
Đạt |
|
3. Tổ chức hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí lành mạnh |
- Có tổ chức các hoạt động tuyên truyền, cổ động phục vụ các nhiệm vụ chính trị, sản xuất và đời sống của Nhân dân ở thôn; - Duy trì tổ chức hoạt động thường xuyên phong trào văn hóa văn nghệ, thể dục, thể thao quần chúng; các cuộc giao lưu, liên hoan, hội thi, hội diễn văn nghệ; giao hữu, thi đấu các môn thể thao; - Thành lập và duy trì hoạt động các loại hình Câu lạc bộ văn hóa, thể thao (có Quyết định của UBND cấp xã); nhóm sở thích và các hoạt động vui chơi, giải trí cho trẻ em; - Tối thiểu dành 30% thời gian sử dụng các Nhà Văn hóa - Khu thể thao thôn, tổ dân phố trong năm cho hoạt động vui chơi, giải trí và thể thao cho người già và trẻ em. |
Đạt (chứng minh số cuộc tổ chức trong năm thông qua kế hoạch, báo cáo…) |
|
4. Tỷ lệ hộ gia đình thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội |
- Có từ 95% trở lên hộ gia đình thực hiện tốt nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội theo quy định của tỉnh; khi tổ chức việc cưới phải đảm bảo trang trọng, tiết kiệm, vui tươi, lành mạnh, phù hợp với phong tục, tập quán, truyền thống văn hoá của địa phương; việc tang được tổ chức trang nghiêm, tiết kiệm, loại bỏ các tập tục, tập quán lạc hậu, bảo đảm vệ sinh môi trường. - Không có hành vi truyền bá và hành nghề mê tín dị đoan, không có các hủ tục lạc hậu. |
Đạt |
|
5. Thực hiện tốt công tác hòa giải ở cơ sở; công tác phòng, chống tệ nạn xã hội |
- Tổ hòa giải ở cơ sở thực hiện tốt công tác hướng dẫn, giúp đỡ các bên đạt được thỏa thuận; thực hiện giải quyết kịp thời, có hiệu quả các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật theo quy định của Luật Hòa giải ở cơ sở; - Không để phát sinh người mắc tệ nạn xã hội ở cộng đồng; không có người sử dụng và lưu hành văn hóa phẩm độc hại; - Không có hành vi làm lây truyền dịch bệnh trong cộng đồng. |
Đạt |
|
6. Bảo tồn, phát huy các giá trị di sản văn hóa, các hình thức sinh hoạt văn hóa, thể thao dân gian truyền thống của địa phương |
- Di sản văn hóa trên địa bàn thôn, tổ dân phố được kiểm kê, ghi danh, bảo vệ, tu bổ, tôn tạo và phát huy giá trị theo quy định pháp luật về di sản văn hóa; - Có hoạt động truyền dạy, bảo tồn và phát huy các hình thức sinh hoạt văn hóa, thể thao dân gian truyền thống ở địa phương; phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao cho thế hệ trẻ của thôn, tổ dân phố; - Thực hiện tốt công tác bảo vệ, giữ gìn di tích lịch sử, văn hóa, danh lam, thắng cảnh và các công trình công cộng trên địa bàn; - Có từ 80% trở lên người dân được nâng cao mức hưởng thụ và tham gia các hoạt động văn hóa, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống. |
Đạt (có hồ sơ, danh sách minh chứng) |
|
III. Môi trường an toàn, thân thiện, cảnh quan sạch đẹp |
1. Hoạt động sản xuất, kinh doanh đáp ứng các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường |
- 100% doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, hộ sản xuất kinh doanh cá thể, hộ dân trên địa bàn thôn, tổ dân phố phải đạt các tiêu chuẩn vệ sinh môi trường theo quy định; chất thải, nước thải, rác thải được thu gom, xử lý đúng quy định; - 100% Hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm (nếu có) tuân thủ nghiêm các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm; - Không để xảy ra tình trạng ngộ độc thực phẩm lớn (≥30 người mắc) trên địa bàn quản lý; - Có hệ thống cấp, thoát nước; có Tổ vệ sinh, thường xuyên quét dọn, thu gom, xử lý rác thải về nơi xử lý tập trung theo quy định (đối với các thôn, tổ dân phố không có cụm, tuyến dân cư tập trung, cần tổ chức tốt việc vận động, hướng dẫn cho mỗi hộ gia đình đào hố thu gom, chôn lấp, xử lý rác thải hợp vệ sinh). |
Đạt |
2. Thực hiện việc mai táng, hỏa táng (nếu có) đúng quy định của pháp luật và theo quy hoạch của địa phương |
- 100% hộ gia đình khi có người qua đời thực hiện việc mai táng, hỏa táng trong các nghĩa trang theo đúng quy định của pháp luật; thực hiện nghiêm quy định xây dựng nếp sống văn minh trong việc tang; trường hợp táng trong các khuôn viên nhà thờ, nhà chùa, thánh thất tôn giáo phải được sự chấp thuận của UBND cấp xã và phải đảm bảo các yêu cầu về vệ sinh môi trường; - Việc mai táng, hỏa táng phải phù hợp với điều kiện thực tế, tín ngưỡng, phong tục, tập quán tốt đẹp, truyền thống văn hóa và quy định thực hiện nếp sống văn minh; - 100% cơ sở mai táng, dịch vụ nghĩa trang của thôn, tổ dân phố phải tuân thủ pháp luật về quy hoạch, xây dựng, bảo vệ môi trường và quy định pháp luật hiện hành. |
Đạt (có quy hoạch, quy chế hoạt động nghĩa trang chứng minh) |
|
3. Các địa điểm vui chơi công cộng được tôn tạo, bảo vệ và giữ gìn sạch sẽ |
- 100% các điểm vui chơi công cộng trên địa bàn thôn, tổ dân phố thường xuyên được tôn tạo, bảo vệ và giữ gìn sạch sẽ; - Các điểm vui chơi công cộng độc lập phải đảm bảo đạt 80% trang thiết bị, đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất văn hóa, thể thao của nhân dân và dành 30% thời gian phục vụ nhu cầu các hoạt động vui chơi, giải trí cho người già và trẻ em. |
Đạt |
|
4. Tham gia tự quản trong việc giữ gìn vệ sinh môi trường và phòng, chống dịch bệnh |
- 100% hộ gia đình cam kết tự quản trong việc giữ gìn vệ sinh môi trường và phòng, chống dịch bệnh; - Hộ gia đình tham gia trồng cây xanh công cộng tại các thôn, tổ dân phố, khu vui chơi; trồng hoa, cây xanh trong khuôn viên gia đình; - 98% trở lên hộ gia đình sử dụng nước sạch, nước hợp vệ sinh theo tiêu chí mới, có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đảm bảo 3 sạch (sạch nhà, sạch bếp, sạch ngõ); - Không có hành vi lây truyền dịch bệnh; thường xuyên cải tạo, nâng cấp hệ thống thoát nước; cải tạo các ao, hồ sinh thái. |
Đạt |
|
IV. Chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nuớc; giữ vững trật tự, an toàn xã hội; tích cực tham gia các phong trào thi đua của địa phương |
1. Tích cực tham gia tuyên truyền, phổ biến, tổ chức thực hiện nghiêm các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước |
- Định kỳ có tổ chức hoạt động tuyên tuyền, phổ biến thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương tới các tầng lớp nhân dân; - Tạo điều kiện cho các tầng lớp nhân dân tham gia giám sát hoạt động cơ quan Nhà nước, đại biểu dân cử, cán bộ, công chức thông qua việc tổ chức tốt tiếp xúc cử tri và đối thoại trực tiếp công dân với cấp lãnh đạo theo định kỳ; - Có từ 90% trở lên hộ gia đình được phổ biến và nghiêm chỉnh thực hiện các đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương. |
Đạt (chứng minh qua kế hoạch, báo cáo…) |
2. Tổ chức triển khai các phong trào thi đua của địa phương |
Triển khai Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với Phong trào “Chung sức, chung lòng xây dựng nông thôn mới”, Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” và các phong trào, cuộc vận động thi đua khác bằng nhiều hình thức thiết thực, hiệu quả, nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. |
Đạt (chứng minh kế hoạch, văn bản triển khai…) |
|
3. Các tổ chức tự quản ở cộng đồng hoạt động có hiệu quả |
- 100% các tổ chức tự quản trên địa bàn thôn, tổ dân phố phát huy vai trò tự chủ, tự quản của người dân tại cộng đồng dân cư; - Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, tạo điều kiện để các tầng lớp nhân dân phát huy quyền làm chủ theo đúng quy định của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở; - Có hương ước, quy ước của thôn, tổ dân phố được Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt; phát huy vai trò tự quản cộng đồng thông qua thực hiện hương ước, quy ước; nhân rộng phát huy những mô hình mới, cách làm hay, hiệu quả; - Không để xảy ra các hoạt động: Chống Đảng, chống chính quyền, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc; phá hoại các mục tiêu, công trình kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng; tuyên truyền đạo lạ trái pháp luật, hoạt động ly khai, đòi tự trị, gây rối an ninh, trật tự; mâu thuẫn, tranh chấp phức tạp trong nội bộ nhân dân; - Không để xảy ra tội phạm nghiêm trọng và không có công dân của thôn, tổ dân phố phạm tội nghiêm trọng trở lên; - Không để xảy ra cháy, nổ, tai nạn giao thông và tai nạn lao động nghiêm trọng do công dân của thôn, tổ dân phố gây ra ở cộng đồng; - Phản ánh kịp thời những đề xuất, kiến nghị của nhân dân, giải quyết những vấn đề bức xúc ở cơ sở; không để có khiếu kiện đông người trái pháp luật. |
Đạt (chứng minh quyết định công nhận hương ước, quy ước; quy chế dân chủ) |
|
4. Tỷ lệ hộ gia đình trên địa bàn đạt danh hiệu gia đình văn hóa |
- Có từ 90% trở lên hộ gia đình được công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa” trong năm, trong đó có ít nhất 70% gia đình được công nhận danh hiệu GĐVH 3 năm liên tục trở về trước; - Đảm bảo nguyên tắc xét tặng danh hiệu gia đình văn hóa khách quan, công bằng, chính xác và công khai, thực hiện trên cơ sở tự nguyện tham gia. |
Đạt |
|
5. Thực hiện tốt công tác phòng, chống bạo lực gia đình/ bạo lực trên cơ sở giới |
- Thực hiện tốt Luật Trẻ em, Luật Hôn nhân và Gia đình, Luật Phòng, chống bạo lực gia đình, Luật Bình đẳng giới và Chính sách dân số; - Không để xảy ra các vụ bạo lực gia đình có tính chất nổi cộm; trên địa bàn thôn, tổ dân phố có xây dựng Câu lạc bộ phát triển bền vững và nhóm mô hình Phòng chống bạo lực gia đình. |
Đạt (có kế hoạch, văn bản triển khai, báo cáo, số liệu chứng minh) |
|
V. Có tinh thần đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng |
1. Thực hiện các Cuộc vận động, Phong trào thi đua yêu nước do trung ương và địa phương phát động |
Thực hiện đầy đủ các chính sách của Nhà nước về các hoạt động nhân đạo, từ thiện và đẩy mạnh thực hiện phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, “Uống nước nhớ nguồn”, “Cuộc vận động vì người nghèo” và các cuộc vận động khác. |
Đạt (danh sách hộ tham gia chứng minh) |
2. Quan tâm, chăm sóc người cao tuổi, trẻ em, người có công, người khuyết tật, người lang thang, cơ nhỡ và người có hoàn cảnh khó khăn |
- Tổ chức phát động và thực hiện tốt hoạt động “Nhân đạo từ thiện”, giúp đỡ đồng bào bị thiên tai, hỏa hoạn, gia đình gặp khó khăn, người cô đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật, nạn nhân chất độc da cam - dioxin và những người bất hạnh; - 100% gia đình chính sách, người có công với cách mạng, các đối tượng thuộc diện được hưởng trợ cấp theo quy định được quan tâm giúp đỡ, hoàn thành thủ tục và nhận trợ cấp xã hội đầy đủ; - Có các hoạt động hiệu quả nhằm chăm sóc, hỗ trợ thường xuyên của cộng đồng đối với đối tượng đặc biệt khó khăn; huy động sự đóng góp của cộng đồng, kịp thời cứu trợ, giúp đỡ thiết thực cho các đối tượng xã hội gặp khó khăn, bất hạnh trong cuộc sống. |
Đạt (kế hoạch, danh sách thụ hưởng chứng minh) |
|
3. Triển khai hiệu quả các mô hình “Gia đình học tập”, “Dòng họ học tập”, “Cộng đồng học tập” và các mô hình về văn hóa, gia đình tại cơ sở |
Có tổ chức tuyên truyền, vận động, triển khai phong trào học tập suốt đời, nhân rộng các mô hình “Gia đình học tập”, “Dòng họ học tập”, “Cộng đồng học tập”, “Đơn vị học tập”, “Công dân học tập” gắn với nội dung triển khai xây dựng “Gia đình văn hóa”, “Thôn, Tổ dân phố văn hóa” tại cơ sở. |
Đạt (có hồ sơ, báo cáo chứng minh) |
CHI TIẾT TIÊU CHUẨN DANH HIỆU “XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
TIÊU BIỂU”
(Kèm theo Quyết định số 54 /2024/QĐ-UBND ngày 07 tháng 10 năm 2024 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Hà Nam)
Tên tiêu chuẩn |
Khung tiêu chuẩn |
Chi tiết tiêu chuẩn |
Đánh giá |
I. Thực hiện tốt các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội được giao |
1. Bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác |
- Thực hiện tốt công tác phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Tỷ lệ tội phạm, vi phạm pháp luật, tai nạn giao thông giảm so với năm trước; không có vụ việc về cháy, nổ, tai nạn giao thông từ nghiêm trọng trở lên (trừ trường hợp bất khả kháng), không có đối tượng tham gia đua xe và không để xảy ra tình trạng đua xe trái phép trên địa bàn; - Xây dựng và thực hiện tốt nếp sống văn minh nơi công cộng, trong các sinh hoạt tập thể, cộng đồng; không có tệ nạn phát sinh, giảm mạnh các tệ nạn xã hội hiện có; - Không để xảy ra tình trạng lấn chiếm lòng đường, vỉa hè, cơi nới, làm mái che, mái vẩy gây cản trở giao thông, đặt biển quảng cáo sai quy định; - Không để xảy ra hoạt động chống đảng, chống chính quyền, phá hoại khối đại đoàn kết; - Không để xảy ra các hoạt động phá hoại các mục tiêu, công trình trọng điểm về kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc gia; - Không để xảy ra hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo trái pháp luật; hoạt động lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo, dân tộc, tranh chấp, khiếu kiện phức tạp về an ninh trật tự; - Không để xảy ra hoạt động kích động, xúi giục, cưỡng ép, dụ dỗ, mua chuộc, lôi kéo người khác tập trung đông người khiếu nại, gây rối an ninh, trật tự công cộng hoặc lợi dụng việc khiếu nại để tuyên truyền chống nhà nước; xuyên tạc, vu khống, đe dọa, xúc phạm uy tín, danh dự của cơ quan, tổ chức, người có trách nhiệm được phân công giải quyết khiếu nại, tố cáo; - Xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”. |
Đạt |
2. Hợp tác và liên kết phát triển kinh tế xã hội |
- Có từ 01 trở lên mô hình có hợp đồng về hợp tác và liên kết phát triển kinh tế hiệu quả theo hướng tích hợp đa giá trị (đa ngành nghề, đa lĩnh vực) hiệu quả, thu hút lao động việc làm, nâng cao đời sống vật chất cho nhân dân tại địa phương; - Có chợ hoặc nơi mua bán, trao đổi hàng hóa; - Có điểm phục vụ bưu chính đáp ứng cung cấp dịch vụ công trực tuyến cho người dân; có ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành phục vụ đời sống kinh tế - xã hội và tổ chức lấy ý kiến sự hài lòng của người dân về kết quả xây dựng các danh hiệu văn hóa. - Có từ 01 trở lên sản phẩm OCOP được xếp hạng đạt chuẩn hoặc tương đương còn thời hạn; - Có từ 01 trở lên mô hình kinh tế ứng dụng công nghệ cao, hoặc mô hình nông nghiệp áp dụng cơ giới hóa các khâu, liên kết theo chuỗi giá trị gắn với đảm bảo an toàn thực phẩm; - Có từ 01 trở lên sản phẩm ứng dụng chuyển đổi số để thực hiện truy xuất nguồn gốc các sản phẩm chủ lực của địa phương. - Có từ 10% trở lên sản phẩm nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, hàng hóa thương mại, dịch vụ được bán qua kênh thương mại điện tử; - Có triển khai quảng bá hình ảnh điểm du lịch (nếu có) trên địa bàn của xã, phường, thị trấn thông qua ứng dụng Internet, mạng xã hội; - Có từ 05% trở lên số hộ gia đình tham gia phát triển kinh tế các ngành nghề, có thu nhập cao, gắn với phát triển các sản phẩm chủ lực tại địa phương, liên kết với doanh nghiệp, vươn tầm hoạt động ra địa bàn lân cận trong và ngoài tỉnh; tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho nhiều lao động tại địa phương. |
Đạt (có quyết định thành lập mô hình, có hợp đồng kinh tế, danh sách hoạt động chứng minh) |
|
3. Thực hiện tốt công tác quân sự, quốc phòng của địa phương |
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ xây dựng, huấn luyện lực lượng vũ trang dân quân tự vệ “vững mạnh, rộng khắp”; - Triển khai thực hiện có hiệu quả các chỉ thị, nghị quyết và văn bản chỉ đạo của cấp trên về nhiệm vụ quân sự, quốc phòng trong năm; - Hoàn thành chỉ tiêu tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ được giao. |
Đạt |
|
II. Đời sống kinh tế ổn định và từng bước phát triển |
1. Thu nhập bình quân đầu người bằng hoặc cao hơn năm trước |
- Tỷ lệ người trong độ tuổi lao động có việc làm trên dân số trong độ tuổi lao động có khả năng tham gia lao động từ 90% trở lên (đối với phường), 85% trở lên (đối với thị trấn), 80% trở lên (đối với xã); - Thu nhập bình quân đầu người của xã, phường, thị trấn thuộc huyện, thị xã, thành phố bằng hoặc cao hơn thu nhập bình quân đầu người năm trước liền kề của tỉnh. |
Đạt |
2. Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều thấp hơn so với mức trung bình của địa phương |
- Tổ chức phát động và thực hiện tốt cuộc vận động “Ngày vì người nghèo” và các cuộc vận động khác - Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều của xã, phường, thị trấn thấp hơn so với mức trung bình của huyện, thị xã, thành phố; - Không có hộ gia đình ở nhà tạm, nhà dột nát; có từ 97% trở lên hộ gia đình có nhà ở kiên cố hoặc bán kiên cố. |
Đạt (có số liệu, hồ sơ chứng minh) |
|
3. Hệ thống đường điện đảm bảo an toàn trên địa bàn |
- Triển khai thực hiện tốt các quy định về an toàn điện; hệ thống điện đạt chuẩn; - 100% hộ gia đình, cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn có đăng ký trực tiếp và được cung cấp, sử dụng nguồn điện cho sinh hoạt và sản xuất đảm bảo an toàn, tin cậy và ổn định; - Định kỳ kiểm định, kiểm tra an toàn kỹ thuật các thiết bị; thường xuyên bảo dưỡng, thay thế dụng cụ điện trên địa bàn. |
Đạt |
|
4. Tổ chức, quản lý, sử dụng đúng mục đích và hoạt động có hiệu quả các công trình công cộng, trường học, trạm y tế |
- 100% các công trình công cộng (công trình giáo dục, y tế, văn hóa thể thao, tôn giáo tín ngưỡng, trụ sở cơ quan nhà nước, công trình thương mại, dịch vụ…) trên địa bàn đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn được quản lý, khai thác, sử dụng đúng mục đích, hoạt động có hiệu quả. - Xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế; có từ 95% trở lên số người dân tham gia bảo hiểm y tế; có từ 90% trở lên dân số có sổ khám chữa bệnh điện tử. - Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao theo tuổi) thấp hơn 16%; - 100% trường học các cấp tại địa phương (mầm non, tiểu học, trung học cơ sở (THCS) hoặc trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là THCS đạt tiêu chuẩn cơ sở vật chất mức độ 1 và có ít nhất 01 trường đạt tiêu chuẩn cơ sở vật chất mức độ 2; có mô hình giáo dục thể chất cho học sinh rèn luyện thể lực, kỹ năng, sức bền; - Đạt chuẩn phổ cập đối với giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi; Đạt chuẩn và duy trì đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học và THCS mức độ 3; Đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2; - 90% trở lên số học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung học (phổ thông, giáo dục thường xuyên). Tỷ lệ học sinh đỗ vào các trường dạy nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học đạt 80% trở lên đối với phường, 70% trở lên đối với thị trấn, 60% trở lên đối với xã; - Cộng đồng học tập cấp xã được đánh giá, xếp loại tốt. |
Đạt |
|
III. Đời sống văn hóa, tinh thần lành mạnh, phong phú |
1. Tỷ lệ thôn, tổ dân phố đạt danh hiệu thôn, tổ dân phố văn hóa trong năm |
Có từ 90% trở lên thôn, tổ dân phố được công nhận danh hiệu “Thôn, Tổ dân phố văn hóa” trong năm hoặc năm liền kề trước năm xét công nhận. |
Đạt |
2. Thiết chế văn hóa, thể thao có cơ sở vật chất, trang thiết bị bảo đảm; được quản lý, sử dụng đúng mục đích, hoạt động thường xuyên, hiệu quả |
- Có Trung tâm Văn hóa - Thể thao hoặc Nhà văn hóa cấp xã được đầu tư xây dựng riêng biệt bên ngoài khu hành chính của xã, đảm bảo mọi người dân trong vùng được sử dụng thuận lợi và dễ dàng tiếp cận. Quy mô xây dựng, trang thiết bị và kinh phí hoạt động theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch[1]; - 100% các thôn, tổ dân phố có Nhà Văn hóa - Khu thể thao đảm bảo về diện tích, chỗ ngồi, có cơ sở vật chất, trang thiết bị hoạt động đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của nhân dân; được quản lý, sử dụng đúng mục đích, hoạt động thường xuyên, hiệu quả 2. - Có 70% các điểm công cộng trên địa bàn cấp xã được lắp đặt các dụng cụ thể dục thể thao ngoài trời; - Các loại hình hoạt động văn hóa - văn nghệ, thể dục - thể thao thực hiện theo quy định tại khoản 6, 7, 8 Điều 6 Thông tư số 12/2010/TT-BVHTTDL ngày 22/12/2010 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; - Đối với hoạt động thư viện: Có hoạt động phục vụ tài nguyên thông tin cho nhân dân tối thiểu đạt 3.000 lượt/năm trở lên. - Có mạng wifi miễn phí ở các điểm công cộng (khu vực Trung tâm các xã, phường, thị trấn; nơi sinh hoạt cộng đồng, điểm du lịch cộng đồng (nếu có)…) |
Đạt |
|
3. Tỷ lệ hộ gia đình thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội |
Có từ 95% trở lên số hộ gia đình thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội. |
Đạt |
|
4. Bảo tồn, phát huy các giá trị lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh và các hình thức sinh hoạt văn hóa, thể thao dân gian truyền thống của địa phương |
- Di sản văn hóa trên địa bàn xã, phường, thị trấn thường xuyên được kiểm kê, ghi danh, bảo vệ, tu bổ, tôn tạo và phát huy giá trị theo quy định pháp luật về di sản văn hóa; - Thành lập và duy trì hoạt động các câu lạc bộ hoạt động văn hóa văn nghệ nhằm bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; - Có nhiều hoạt động bảo tồn và phát huy các hình thức sinh hoạt văn hóa, thể thao dân gian truyền thống ở địa phương; - Thực hiện tốt công tác bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa, danh lam, thắng cảnh và các công trình công cộng trên địa bàn; - Có từ 80% trở lên người dân được nâng cao mức hưởng thụ và tham gia các hoạt động văn hóa, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống. |
Đạt (có danh sách, kế hoạch, báo cáo chứng minh) |
|
IV. Môi trường an toàn, thân thiện, cảnh quan sạch đẹp |
1. Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ |
- Thực hiện phong trào trồng cây xanh công cộng tại các tuyến đường trung tâm xã, phường, thị trấn, tuyến đường liên thôn, liên tổ, hè phố, khu vui chơi; - 100% Doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, hộ sản xuất kinh doanh cá thể, hộ dân trên địa bàn có hạ tầng kỹ thuật phải đạt các tiêu chuẩn vệ sinh môi trường theo quy định; có từ 95% trở lên cơ sở chăn nuôi bảo đảm các quy định về vệ sinh thú ý, chăn nuôi và bảo vệ môi trường; có từ 98% trở lên lượng chất thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn không nguy hại trên địa bàn được thu gom, xử lý đúng quy định; - Có từ 50% trở lên hộ gia đình thực hiện thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt bằng biện pháp phù hợp, hiệu quả; phân loại chất thải rắn tại nguồn; 100% chất thải rắn nguy hại trên địa bàn được thu gom, vận chuyển và xử lý đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường; có từ 80% trở lên chất thải hữu cơ, phụ phẩm nông nghiệp, công nghiệp được thu gom, tái sử dụng và tái chế thành nguyên liệu, nhiên liệu và các sản phẩm thân thiện với môi trường; - 100% hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm; không để xảy ra tình trạng ngộ độc thực phẩm lớn (≥30 người mắc) trên địa bàn quản lý. - Thực hiện có hiệu quả các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy định của địa phương về ANTT và PCCC; - Không có công dân cư trú trên địa bàn phạm tội nghiêm trọng trở lên hoặc gây tai nạn (cháy, nổ) nghiêm trọng trở lên; có mô hình camera an ninh và các mô hình phòng cháy, chữa cháy gắn với phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc” hoạt động thường xuyên, hiệu quả. |
Đạt |
2. Nghĩa trang, cơ sở hỏa táng (nếu có) đáp ứng các quy định của pháp luật và theo quy hoạch tại địa phương |
- Thực hiện tốt các quy định quản lý nghĩa trang và cơ sở hỏa táng tại địa phương theo quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh về “Quy định quản lý nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh Hà Nam” và các quy định pháp luật có liên quan; - Khoảng cách an toàn môi trường từ hàng rào nghĩa trang, cơ sở hỏa táng (nếu có) tới khu dân cư, công trình công cộng phải đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật về quy hoạch xây dựng. |
Đạt |
|
3. Tỷ lệ hộ gia đình được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn từ hệ thống cấp nước tập trung |
- Có từ 85% trở lên hộ gia đình được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn từ hệ thống cấp nước tập trung; - 100% hộ gia đình có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đảm bảo 3 sạch (sạch nhà, sạch bếp, sạch ngõ); - Có từ 80% trở lên công trình cấp nước tập trung (nếu có) tại địa phương có tổ chức quản lý, khai thác hoạt động bền vững. |
Đạt |
|
4. Cảnh quan, không gian xanh - sạch - đẹp, an toàn; không để xảy ra tồn đọng nước thải sinh hoạt tại các khu dân cư tập trung |
- Đất cây xanh sử dụng công cộng tại điểm dân cư trên địa bàn đạt từ 4m2 trở lên trên 01 người. - 100% bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn đảm bảo vệ sinh môi trường. - 100% doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, hộ sản xuất, kinh doanh cá thể, hộ gia đình trên địa bàn phải đạt các tiêu chuẩn vệ sinh môi trường theo quy định; chất thải, nước thải, rác thải được thu gom, xử lý đúng quy định, không để xảy ra tồn đọng nước thải sinh hoạt tại các khu dân cư tập trung. |
Đạt |
|
V. Chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước |
1. Tuyên truyền, tổ chức thực hiện nghiêm các chủ trương, của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước |
- 100% hộ gia đình được phổ biến và nghiêm chỉnh thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương; - Thực hiện tốt việc đấu tranh phòng, chống tham nhũng và thực hiện các chính sách xã hội theo đúng quy định; - Xử lý kịp thời, dứt điểm các vi phạm pháp luật về quy hoạch, kiến trúc, xây dựng; không có công trình xây dựng vi phạm pháp luật nghiêm trọng đến mức phải cưỡng chế, tháo dỡ; - Các cơ sở kinh doanh, dịch vụ văn hóa được xây dựng theo quy hoạch, thực hiện nghiêm các quy định pháp luật; không có cơ sở tàng trữ, lưu hành sản phẩm văn hóa có nội dung độc hại. |
Đạt |
2. Triển khai dịch vụ công trực tuyến phục vụ người dân, doanh nghiệp theo đúng quy định |
- Thủ tục hành chính phục vụ người dân, doanh nghiệp đơn giản, thuận tiện, tiến bộ đáp ứng được nhu cầu của người dân trên địa bàn; - Tổ chức triển khai dịch vụ công trực tuyến phục vụ công dân, doanh nghiệp theo đúng quy định; - Có từ 80% trở lên thủ tục hành chính triển khai dịch vụ công trực tuyến một phần và toàn trình. |
Đạt |
|
3. Tổ chức thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, tạo điều kiện để nhân dân tham gia giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật của chính quyền địa phương |
- 100% thôn, tổ dân phố xây dựng và thực hiện tốt hương ước, quy ước cộng đồng; có tổ tự quản hoạt động thường xuyên; mâu thuẫn, bất hòa được giải quyết tại cộng đồng; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, không có khiếu kiện đông người, vượt cấp, trái pháp luật; - Tạo điều kiện cho các tầng lớp nhân dân tham gia giám sát hoạt động cơ quan Nhà nước, đại biểu dân cử, cán bộ, công chức thông qua việc tổ chức tốt tiếp xúc cử tri và đối thoại trực tiếp công dân với cấp lãnh đạo theo định kỳ. - Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc việc công khai thông tin; tạo điều kiện để nội dung nhân dân bàn và quyết định; tham gia ý kiến; kiểm tra, giám sát. - Thực hiện tốt mô hình “Chính quyền thân thiện, vì Nhân dân phục vụ”. |
Đạt |
|
4. Xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật |
Xã, phường, thị trấn được công nhận đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm trước liền kề năm đánh giá. |
Đạt (có văn bản triển khai trong năm bình xét, Quyết định công nhận của năm liền kề trước năm bình xét chứng minh) |
[1] Căn cứ pháp lý:
- Thông tư số 12/2010/TT- BVHTTDL ngày 22/12/2010 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của Trung tâm văn hóa- thể thao xã;
- Thông tư số 06/2011/TT-BVHTTDL ngày 08/3/2011 của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch về việc Quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của Nhà văn hoá - Khu thể thao thôn;
- Thông tư số 05/2014/TT-BVHTTDL ngày 30/5/2014 của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch về việc Sửa đổi, bổ sung Điều 6 của Thông tư số 12/2010/TT-BVHTTDL ngày 22/12/2010 quy định mẫu tổ chức, hoạt động và tiêu chí của Trung tâm Văn hóa-Thể thao xã và Thông tư số 06/2011/TT-BVHTTDL ngày 08/3/2011 quy định về mẫu tổ chức, hoạt động và tiêu chí của Nhà văn hóa - Khu thể thao thôn.
[1] Căn cứ pháp lý:
- Thông tư số 12/2010/TT- BVHTTDL ngày 22/12/2010 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của Trung tâm văn hóa- thể thao xã;
- Thông tư số 05/2014/TT-BVHTTDL ngày 30/5/2014 của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch về việc Sửa đổi, bổ sung Điều 6 của Thông tư số 12/2010/TT-BVHTTDL ngày 22/12/2010 quy định mẫu tổ chức, hoạt động và tiêu chí của Trung tâm Văn hóa-Thể thao xã và Thông tư số 06/2011/TT-BVHTTDL ngày 08/3/2011 quy định về mẫu tổ chức, hoạt động và tiêu chí của Nhà văn hóa - Khu thể thao thôn.
2 Căn cứ pháp lý: Thông tư số 06/2011/TT-BVHTTDL ngày 08/3/2011 của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch về việc Quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của Nhà văn hoá - Khu thể thao thôn.