ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
54/2016/QĐ-UBND
|
Bến
Tre, ngày 17 tháng 10 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÀNH LẬP BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÁC CÔNG
TRÌNH GIAO THÔNG TỈNH BẾN TRE
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
55/2012/NĐ-CP ngày 28 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ
chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số
59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về việc quản lý dự án đầu
tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định về cơ chế tự chủ
của đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư số
16/2016/TT-BXD của Bộ Xây dựng về hướng dẫn thực hiện một số Điều của Nghị định
số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về hình thức tổ chức quản lý dự
án đầu tư xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Giao thông vận tải tại Tờ trình số 2624/TTr-SGTVT ngày 07 tháng 10 năm 2016 và
Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 2469/TTr-SNV ngày 17 tháng 10 năm 2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình
giao thông tỉnh Bến Tre trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trên cơ sở tổ chức lại
Ban Quản lý Điều hành dự án chuyên ngành Giao thông vận tải trực thuộc Sở Giao
thông vận tải.
Trụ sở làm việc: số 593/B4, Khu phố 3, đường
Nguyễn Thị Định, phường Phú Khương, thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Vị trí và chức năng
1. Vị trí:
Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình
giao thông tỉnh Bến Tre (gọi tắt là Ban QLDA) là đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre, hoạt động theo nguyên tắc tự đảm bảo về
kinh phí hoạt động. Ban QLDA có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài Khoản, trụ sở
riêng theo quy định.
2. Chức năng:
a) Làm chủ đầu tư các dự án đầu tư
xây dựng công trình giao thông sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước
ngoài ngân sách khi được giao;
b) Tiếp nhận và quản lý sử dụng vốn
để đầu tư xây dựng các công trình giao thông theo quy định của pháp luật;
c) Thực hiện quyền, nghĩa vụ của
chủ đầu tư, Ban QLDA quy định tại Điều 68, Điều 69 của Luật Xây dựng và quy định
của pháp luật có liên quan;
d) Thực hiện các chức năng khác
khi được Ủy ban nhân dân tỉnh giao và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự
án theo quy định tại Điều 8 của Thông tư 16/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ
Xây dựng;
đ) Bàn giao công trình xây dựng
hoàn thành cho chủ đầu tư, chủ quản lý sử dụng công trình khi kết thúc xây dựng
hoặc trực tiếp quản lý, khai thác sử dụng công trình hoàn thành theo yêu cầu của
người quyết định đầu tư;
e) Nhận ủy thác quản lý dự án của
chủ đầu tư khác khi được yêu cầu và có đủ năng lực để thực hiện trên cơ sở đảm
bảo hoàn thành nhiệm vụ quản lý các dự án đã được giao.
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn của chủ đầu tư gồm:
a) Lập kế hoạch dự án: Lập,
trình phê duyệt kế hoạch thực hiện dự án hàng năm, trong đó phải xác định rõ
các nguồn lực sử dụng, tiến độ thực hiện, thời hạn hoàn thành, Mục tiêu chất lượng
và tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện;
b) Tổ chức thực hiện công tác
chuẩn bị đầu tư xây dựng: Thực hiện các thủ tục liên quan đến quy hoạch xây dựng,
sử dụng đất đai, tài nguyên, hạ tầng kỹ thuật và bảo vệ cảnh quan, môi trường,
phòng chống cháy nổ có liên quan đến xây dựng công trình; tổ chức lập dự án,
trình thẩm định, phê duyệt dự án theo quy định; tiếp nhận, giải ngân vốn đầu tư
và thực hiện các công việc chuẩn bị dự án khác;
c) Các nhiệm vụ thực hiện dự
án: Thuê tư vấn thực hiện khảo sát, thiết kế xây dựng và trình thẩm định, phê
duyệt hoặc tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng (theo phân cấp);
chủ trì phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện công tác bồi thường,
giải phóng mặt bằng và tái định cư (nếu có) và thu hồi, giao nhận đất để thực
hiện dự án; tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây dựng; giám sát quá
trình thực hiện; giải ngân, thanh toán theo hợp đồng xây dựng và các công việc
cần thiết khác;
d) Các nhiệm vụ kết thúc xây dựng,
bàn giao công trình để vận hành, sử dụng: Tổ chức nghiệm thu, bàn giao công
trình hoàn thành; vận hành chạy thử; quyết toán, thanh lý hợp đồng xây dựng,
quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình và bảo hành công trình;
đ) Các nhiệm vụ quản lý tài
chính và giải ngân: Tiếp nhận, giải ngân vốn theo tiến độ thực hiện dự án và hợp
đồng ký kết với nhà thầu xây dựng; thực hiện chế độ quản lý tài chính, tài sản
của Ban QLDA theo quy định;
e) Các nhiệm vụ hành chính, Điều
phối và trách nhiệm giải trình: Tổ chức văn phòng và quản lý nhân sự Ban QLDA;
thực hiện chế độ tiền lương, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với
viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý; thiết lập hệ thống thông tin nội
bộ và lưu trữ thông tin; cung cấp thông tin và giải trình chính xác, kịp thời về
hoạt động của Ban QLDA theo yêu cầu của người quyết định đầu tư và của các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền;
g) Các nhiệm vụ giám sát, đánh
giá và báo cáo: Thực hiện giám sát đánh giá đầu tư theo quy định pháp luật; định
kỳ đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện dự án với người quyết định đầu tư, cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
2. Thực hiện các nhiệm vụ quản
lý dự án gồm:
a) Tổ chức thực hiện các nội
dung quản lý dự án theo quy định tại Điều 66 và Điều 67 của Luật Xây dựng;
b) Phối hợp hoạt động với tổ chức,
cá nhân tham gia thực hiện dự án để bảo đảm yêu cầu về tiến độ, chất lượng, chi
phí, an toàn và bảo vệ môi trường;
c) Thực hiện các nhiệm vụ quản
lý dự án khác do người quyết định đầu tư, chủ đầu tư giao hoặc ủy quyền thực hiện.
3. Nhận ủy thác quản lý dự án theo
hợp đồng ký kết với các chủ đầu tư khác khi được yêu cầu, phù hợp với năng lực
hoạt động của mình.
4. Giám sát
thi công xây dựng công trình khi đủ Điều kiện năng lực hoạt động theo quy định
của pháp luật.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức, số
lượng người làm việc
1. Cơ cấu tổ chức
a) Ban Giám đốc
Ban QLDA gồm: Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
Giám đốc Ban QLDA là người đứng
đầu Ban QLDA, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Ban QLDA.
Phó Giám đốc Ban QLDA là người
giúp Giám đốc Ban QLDA phụ trách, chỉ đạo một số mặt công tác của các phòng trực
thuộc; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Ban QLDA và trước pháp luật về nhiệm vụ
được phân công. Khi Giám đốc vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc ủy nhiệm
Điều hành các hoạt động của Ban QLDA.
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, Điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và
thực hiện chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Ban QLDA do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định pháp luật.
b) Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ,
gồm:
- Văn phòng;
- Phòng Tài chính - Kế hoạch;
- Phòng Kỹ thuật - Thẩm định;
- Phòng Quản lý và Điều hành dự
án.
Giám đốc Ban QLDA quy định cụ thể
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của các phòng trực thuộc.
2. Số lượng người làm việc
a) Số lượng người làm việc của Ban
QLDA được xác định trên cơ sở đề án vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp được phê duyệt;
b) Giám đốc Ban QLDA quyết định việc
tuyển dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm các viên chức, người lao động của Ban QLDA
theo phân cấp, bảo đảm đúng các quy định của pháp luật.
Điều 5. Xử lý chuyển tiếp
1. Ban QLDA tiếp nhận toàn bộ nhân
sự, tài chính, tài sản của Ban Quản lý Điều hành dự án chuyên ngành giao thông
vận tải để thực hiện nghĩa vụ, quyền hạn của chủ đầu tư và thực hiện nhiệm vụ
quản lý dự án đối với các dự án theo luật định do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
đầu tư đã giao cho Sở Giao thông vận tải làm chủ đầu tư và Ban Quản lý Điều
hành dự án chuyên ngành giao thông vận tải đang quản lý thực hiện.
2. Ban Quản lý Điều hành dự án
chuyên ngành giao thông vận tải có trách nhiệm bàn giao toàn bộ nhân sự, tài
chính, tài sản cho Ban QLDA. Thời gian để giải quyết tồn tại về nhân sự, tài sản,
tài chính và các vấn đề khác có liên quan chậm nhất đến hết ngày 31 tháng 01
năm 2017.
Điều 6. Điều
Khoản thi hành
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính, Xây dựng, Giao thông vận tải; Giám đốc
Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông; Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị và các cá nhân, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
2. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2016 và bãi bỏ Quyết định số 1974/2002/QĐ-UB
ngày 30 tháng 5 năm 2002 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Ban Quản lý
Điều hành dự án chuyên ngành giao thông vận tải trực thuộc Sở Giao thông vận tải
tỉnh Bến Tre./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Cao Văn Trọng
|