UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 54/2014/QĐ-UBND
|
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRONG PHONG TRÀO THI
ĐUA “PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ TỈNH THÁI NGUYÊN”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ
Luật Thi đua Khen thưởng ngày 26/11/2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Thi đua Khen thưởng năm 2005 và năm 2013 ;
Căn cứ Luật
doanh nghiệp ngày 29/11/2005; Luật sửa đổi bổ sung Luật doanh nghiệp năm 2009
và năm 2013
Căn cứ Luật
Tổ chức tín dụng ngày 16/6/2010;
Căn cứ Luật
Hợp tác xã ngày 20/11/2012;
Căn cứ
Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng; Nghị định
39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định 42/2010/NĐ-CP; Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thi đua, Khen thưởng năm 2013;
Xét Tờ
trình số 277 ngày 05/12/2014 của Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này là Quy định Thi đua, Khen
thưởng trong phong trào thi đua “Phát triển kinh tế tập thể tỉnh Thái Nguyên”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp
tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã; tập thể, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Dương Ngọc Long
|
QUY ĐỊNH
THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRONG PHONG TRÀO THI ĐUA “PHÁT TRIỂN
KINH TẾ TẬP THỂ TỈNH THÁI NGUYÊN”
(Ban hành kèm theo Quyết định số 54/2014/QĐ-UBND ngày 10 tháng 12 năm
2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về thi đua, khen thưởng
trong phong trào thi đua “Phát triển kinh tế tập thể tỉnh Thái Nguyên” bao gồm:
đối tượng, nguyên tắc, nội dung thi đua, mục tiêu thi đua, hình thức, cơ cấu, số
lượng, tiêu chuẩn khen thưởng, quy trình, thủ tục hồ sơ đề nghị khen thưởng,
trách nhiệm của các cấp, các ngành trong tổ chức thực hiện phong trào thi đua.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Đối tượng thi đua:
a) Đối với tập thể:
Các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp
tác, đơn vị thành viên hợp tác xã, hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác
xã, quỹ tín dụng nhân dân và các doanh nghiệp thành viên Liên minh Hợp tác xã tỉnh.
b) Đối với cá nhân:
Lãnh đạo, thành viên và người lao động trong các
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, đơn vị thành viên hợp tác xã, hợp
tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân và các doanh
nghiệp thành viên Liên minh Hợp tác xã tỉnh.
2. Đối tượng khen thưởng:
Các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này tự
nguyện thi đua, đạt thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua “Phát triển
kinh tế tập thể tỉnh Thái Nguyên” được khen thưởng theo quy định.
Điều 3. Nguyên tắc thi đua
1. Tự nguyện, tự giác, công khai;
2. Đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển.
Điều 4. Nguyên tắc khen thưởng
1. Nguyên tắc khen thưởng gồm:
a) Chính xác, công khai, công bằng, kịp thời;
b) Bảo đảm thống nhất giữa tính chất, hình thức
và đối tượng khen thưởng;
c) Kết hợp chặt chẽ động viên tinh thần với khuyến
khích bằng lợi ích vật chất.
2. Bảo đảm nguyên tắc bình đẳng giới trong thi
đua, khen thưởng.
3. Trong cùng một năm,
đối với những tập thể, cá nhân được quy định tại khoản 1 Điều 2 của quy định
này đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen thường xuyên và Bằng
khen chuyên đề khác (trừ khen thưởng theo đợt và đột xuất) của tỉnh thì sẽ
không được xét tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân tỉnh theo quy định này.
Điều 5. Mục tiêu thi đua
1. Tạo môi trường thi đua thuận lợi giữa các hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, đơn vị thành viên hợp tác xã, hợp tác
xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân và các doanh nghiệp
thành viên Liên minh Hợp tác xã tỉnh và giữa cán bộ, thành viên, người lao động
trong các hợp tác xã nhằm khắc phục mọi khó khăn, phát huy nội lực, năng động
sáng tạo trong lao động sản xuất và công tác để tăng năng suất, chất lượng, hiệu
quả kinh tế phấn đấu hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch.
2. Đẩy mạnh việc củng
cố và phát triển các loại hình kinh tế tập thể. Từng bước khắc phục những yếu
kém, hạn chế; nâng cao chất lượng hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã, tổ hợp tác, đơn vị thành viên hợp tác xã, hợp tác xã thành viên của liên hiệp
hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân và các doanh nghiệp thành viên Liên minh Hợp
tác xã tỉnh trên cơ sở đảm bảo các quy định của pháp luật.
Điều 6. Nội dung thi đua
1. Thi đua nâng cao chất lượng hoạt động của hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, đơn vị thành viên hợp tác xã, hợp tác
xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân và các doanh nghiệp
thành viên Liên minh Hợp tác xã tỉnh; tăng cường mối quan hệ kinh tế giữa hợp
tác xã với thành viên và ngược lại; xây dựng hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã,
tổ hợp tác, đơn vị thành viên hợp tác xã, hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp
tác xã, quỹ tín dụng nhân dân và các doanh nghiệp thành viên Liên minh Hợp tác
xã tỉnh thực sự vì lợi ích của thành viên, người lao động.
2. Thi đua tổ chức tốt công tác thông tin tuyên
truyền các văn bản pháp luật về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác,
đơn vị thành viên hợp tác xã, hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã,
quỹ tín dụng nhân dân và các doanh nghiệp thành viên Liên minh Hợp tác xã tỉnh
và văn bản pháp luật có liên quan; quan tâm chăm lo đào tạo bồi dưỡng nâng cao
trình độ đội ngũ cán bộ, thành viên, người lao động.
3. Thi đua đề xuất các giải pháp, sáng kiến thiết
thực, hiệu quả để phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 7. Hình thức, cơ cấu, số
lượng khen thưởng
1. Hình thức khen thưởng
a) Cờ thi đua của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
b) Bằng khen của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh;
c) Giấy khen của Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã tỉnh.
2. Cơ cấu, số lượng khen thưởng
a) Cờ thi đua của Uỷ ban nhân dân tỉnh (chỉ xét
tặng cho các Hợp tác xã)
+ 01 cờ đối với tập thể thuộc lĩnh vực nông nghiệp.
+ 01 cờ đối với tập thể thuộc lĩnh vực phi nông
nghiệp.
b) Bằng khen của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
- Đối với tập thể: 15 Bằng khen
Hàng năm, căn cứ vào tình hình thực tế, Liên
minh Hợp tác xã tỉnh lựa chọn và đề nghị khen thưởng đối với các tập thể có
thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua “Phát triển kinh tế tập thể tỉnh
Thái Nguyên” nhưng phải đảm bảo cơ cấu khen thưởng mang tính bao quát trên các
lĩnh vực kinh tế tập thể.
- Đối với cá nhân: 15 Bằng khen.
c) Giấy khen: Hàng năm căn cứ vào tình hình thực
tế, Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã tỉnh quy định số lượng Giấy khen cho các tập
thể và cá nhân.
Điều 8. Tiêu chuẩn chung
Tập thể được UBND tỉnh
khen thưởng phải đạt được các tiêu chuẩn sau:
1. Tổ chức và hoạt động
theo Luật Hợp tác xã; Luật Doanh nghiệp; Luật Tổ chức tín dụng và các quy định
của pháp luật;
2. Thực hiện đúng các
quy định của pháp luật về đầu tư, lao động, đất đai, xây dựng, bảo vệ môi trường,
vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh an toàn lao động;
3. Tổ chức hoạt động,
kinh doanh ổn định và phát triển;
4. Chấp hành đầy đủ
các nghĩa vụ tài chính, thuế và các khoản thu khác của ngân sách Nhà nước theo
quy định của pháp luật; bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người lao động
5. Đảm bảo đời sống,
việc làm ổn định cho người lao động, tích cực hưởng ứng các phong trào thi đua;
6. Có nhân tố mới, mô
hình mới để các tập thể khác học tập, nội bộ đoàn kết, tích cực thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác.
Điều 9. Tiêu chuẩn tặng Cờ thi đua của UBND tỉnh
Ngoài tiêu chuẩn chung
quy định tại Điều 8 của Quy định này, tập thể Hợp tác xã nông nghiệp và tập thể
Hợp tác xã phi nông nghiệp được tặng Cờ thi đua của UBND tỉnh phải là những tập
thể có thành tích xuất sắc tiêu biểu dẫn đầu đạt được các tiêu chuẩn sau:
1. Đối với Hợp tác xã
nông nghiệp:
a) Vốn hoạt động của Hợp
tác xã từ 500 triệu đồng trở lên (đối với các Hợp tác xã ở địa bàn vùng sâu,
vùng xa vốn hoạt động của Hợp tác xã từ 400 triệu đồng trở lên);
b) Doanh thu ≥ 1,5 tỷ
đồng /năm (đối với các Hợp tác xã ở địa bàn vùng sâu, vùng xa, doanh thu ≥ 1 tỷ
đồng/năm) và năm sau cao hơn năm trước;
c) Lợi nhuận năm sau
cao hơn năm trước;
d) Tổ chức tốt các
khâu dịch vụ phục vụ sản xuất, đời sống của thành viên và kinh tế hộ;
đ) Thu nhập bình quân
của người lao động trong Hợp tác xã tăng so với năm trước.
2. Đối với Hợp tác xã
phi nông nghiệp:
a) Đối với các Hợp tác
xã công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng, dịch vụ
thương mại:
- Vốn hoạt động của Hợp
tác xã từ 01 tỉ đồng trở lên (đối với các Hợp tác xã ở địa bàn vùng sâu, vùng
xa, vốn hoạt động của Hợp tác xã từ 700 triệu đồng trở lên);
- Doanh thu ≥ 02 tỷ đồng/năm
(đối với các Hợp tác xã ở địa bàn vùng sâu, vùng xa, doanh thu ≥ 01 tỷ đồng/năm);
- Lợi nhuận sau thuế ≥
100 triệu đồng/năm (đối với các Hợp tác xã ở địa bàn vùng sâu, vùng xa, lợi nhuận
sau thuế ≥ 50 triệu đồng/năm);
- Thu nhập bình quân của
người lao động trong Hợp tác xã tăng so với năm trước.
b) Đối với các Hợp tác
xã dịch vụ môi trường: Thực hiện theo các tiêu chí chung quy định tại Điều 8 của
Quy định này.
Điều 10. Tiêu chuẩn Bằng
khen của Chủ tịch UBND tỉnh
1. Đối với tập thể:
Ngoài tiêu chuẩn chung
quy định tại Điều 8 của Quy định này: Hợp tác xã nông nghiệp, Hợp tác xã phi
nông nghiệp, các doanh nghiệp thành viên Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Quỹ Tín dụng
nhân dân được tặng Bằng khen của UBND tỉnh phải là những tập thể đạt được các
tiêu chuẩn sau:
a) Đối với Hợp tác xã nông nghiệp:
- Là tập thể có thành
tích xuất sắc liền kề tiếp theo tập thể được tặng Cờ thi đua quy định tại khoản
1 Điều 9 của Quy định này;
- Thực hiện tốt quy chế
dân chủ ở cơ sở;
- Tổ chức Đảng, đoàn
thể đạt trong sạch, vững mạnh.
b) Đối với Hợp tác xã
phi nông nghiệp:
- Là tập thể có thành
tích xuất sắc liền kề tiếp theo tập thể được tặng Cờ thi đua quy định tại khoản
2 Điều 9 của Quy định này;
- Thực hiện tốt quy chế
dân chủ ở cơ sở;
- Tổ chức Đảng, đoàn
thể trong sạch, vững mạnh.
c) Đối với Quỹ Tín dụng
nhân dân:
- Hoạt động kinh doanh
bảo đảm an toàn, hiệu quả, góp phần hạn chế nạn cho vay nặng lãi ở địa phương.
Doanh thu và lợi nhuận của Quỹ năm sau cao hơn năm trước. Lợi nhuận sau thuế ≥
250 triệu đồng/năm (đối với miền núi, vùng sâu, vùng xa, lợi nhuận sau thuế ≥
150 triệu đồng/năm);
- Thu nhập bình quân của
người lao động trong quỹ tăng so với năm trước;
- Tỷ lệ nợ quá hạn bảo
đảm mức quy định của ngân hàng. Quỹ có số dư nợ cho vay tăng so với năm trước;
- Huy động vốn trên địa
bàn năm sau cao hơn năm trước.
d) Đối với các doanh
nghiệp thành viên Liên minh Hợp tác xã tỉnh:
- Đầu tư, liên doanh,
liên kết, hỗ trợ các hợp tác xã, tổ hợp tác mở rộng phát triển sản xuất kinh
doanh, nâng cao năng suất lao động, thúc đẩy kinh tế tập thể phát triển.
- Thực hiện tốt quy chế
dân chủ ở cơ sở;
- Tổ chức Đảng đoàn thể
đạt trong sạch, vững mạnh;
- Huy động vốn trên địa
bàn năm sau cao hơn năm trước.
đ) Đối với tổ hợp tác:
Thực hiện theo các
tiêu chí chung tại Điều 8 của Quy định này.
2. Đối với cá nhân:
a) Đối với lãnh đạo
đơn vị:
Đối với lãnh đạo đơn vị
được tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh phải đạt các tiêu chuẩn sau:
- Có thành tích xuất sắc
trong phong trào thi đua “Phát triển kinh tế tập thể” tỉnh Thái Nguyên, gắn với
thành tích của tập thể được tặng Cờ thi đua hoặc Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh;
- Có phẩm chất đạo đức
tốt, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước
và nghĩa vụ công dân, gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa.
b) Đối với người lao động:
Đối với người lao động
được tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh phải đạt các tiêu chuẩn sau:
- Có sáng kiến kinh
nghiệm trong sản xuất, kinh doanh góp phần tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu
quả hoạt động của Hợp tác xã;
- Có phẩm chất đạo đức
tốt, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước
và nghĩa vụ công dân, gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa.
Điều
11. Thủ tục hồ sơ đề nghị khen thưởng
1. Tờ trình đề nghị
khen thưởng của cấp trình khen;
2. Báo cáo thành tích
của tập thể, cá nhân;
3. Biên bản và kết quả
bỏ phiếu của Hội đồng Thi đua Khen thưởng cấp trình khen;
4. Đối với người lao động
khi trình khen thưởng phải có chứng nhận của cơ quan quản lý có thẩm quyền đối
với phát minh, sáng chế, sáng kiến, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ hoặc
sáng tác, sáng tạo.
5. Số lượng hồ sơ: 01
bộ.
Điều
12. Thời gian đăng ký thi đua, thời gian đề nghị khen thưởng
1. Thời gian đăng ký
thi đua: Các đơn vị đăng ký thi đua gửi về Liên minh Hợp tác xã tỉnh trước ngày
30/4 hàng năm.
2. Thời gian đề nghị
khen thưởng: Các đơn vị gửi hồ sơ đề nghị khen thưởng về Liên minh Hợp tác xã tỉnh
trước ngày 10/12 hàng năm.
3. Trình tự xét khen
thưởng:
a) Trong thời hạn 10
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Sở Nội vụ (Ban Thi đua
Khen thưởng) tổng hợp, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thẩm định, đối
chiếu với tiêu chuẩn quy định, lập danh sách các tập thể, cá nhân đủ tiêu chuẩn
khen thưởng trình Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng.
b) Trong thời hạn 05
ngày làm việc từ khi nhận được Tờ trình đề nghị khen thưởng của Sở Nội vụ, Văn
phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ký
ban hành Quyết định khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc
trong phong trào thi đua “Phát triển kinh tế tập thể tỉnh Thái Nguyên”.
c) Sau khi nhận được
Quyết định khen thưởng của Chủ tịch UBND tỉnh, trong thời hạn 05 ngày làm việc,
Sở Nội vụ (Ban Thi đua Khen thưởng) thông báo và trả kết quả khen thưởng cho
các trường hợp được khen thưởng.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều
13. Trách nhiệm thi hành
1. Giao Liên minh Hợp
tác xã tỉnh:
a) Là cơ quan Thường
trực phong trào thi đua “Phát triển kinh tế tập thể tỉnh Thái Nguyên”, phối hợp
với Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) chỉ đạo, hướng dẫn các đối tượng tham
gia thực hiện phong trào thi đua;
b) Hàng năm xây dựng
tiêu chí chấm điểm thi đua và xếp loại thi đua trong phong trào thi đua “Phát
triển kinh tế tập thể tỉnh Thái Nguyên” cho phù hợp với tình hình thực tế năm
và trên cơ sở bảng tiêu chí Hợp tác xã điển hình tiên tiến tỉnh Thái Nguyên; hướng
dẫn các cơ quan đơn vị tổ chức thực hiện đánh giá, tổng kết phong trào thi đua,
khen thưởng trong phong trào thi đua “Phát triển kinh tế tập thể tỉnh Thái
Nguyên”;
c) Trước khi trình
khen thưởng, cơ quan Thường trực trực phong trào thi đua “Phát triển kinh tế tập
thể tỉnh Thái Nguyên” phối hợp với các cơ quan liên quan có thẩm quyền để xin ý
kiến hiệp y khen thưởng về việc thực hiện số tiền thuế và các khoản thu khác thực
tế đã nộp trong năm so với đăng ký; tỷ lệ % về số nộp ngân sách nhà nước so với
năm trước; việc đã nộp đủ, đúng các loại thuế, các khoản thu khác theo quy định
của pháp luật và nộp đúng thời hạn; chế độ bảo hiểm cho công nhân và người lao
động; đảm bảo môi trường trong quá trình sản xuất, kinh doanh và an toàn vệ
sinh lao động, vệ sinh an toàn thực phẩm; trích nộp kinh phí công đoàn cho đơn
vị và thủ trưởng đơn vị để đảm bảo quá trình xét khen thưởng được chính xác.
2. Giao Sở Nội vụ (Ban
Thi đua - Khen thưởng) có trách nhiệm kiểm tra, theo dõi và phối hợp với Liên
minh Hợp tác xã tỉnh đề xuất trình Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng kịp thời.
3. Đề nghị Uỷ ban Mặt
trận Tổ quốc và các đoàn thể tuyên truyền có hiệu quả phong trào thi đua đua
“Phát triển kinh tế tập thể tỉnh Thái Nguyên”.
4. Đài Phát thanh và
Truyền hình tỉnh, Báo Thái Nguyên, Cổng Thông tin điện tử tỉnh Thái Nguyên tổ
chức tuyên truyền về quy định thi đua, khen thưởng trong phong trào thi đua
“Phát triển kinh tế tập thể tỉnh Thái Nguyên”.
5. Thủ trưởng cơ quan
đơn vị, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã hướng dẫn thực hiện; phát động
phong trào thi đua, xây dựng kế hoạch đăng ký giao ước thi đua; tổ chức thực hiện
tốt phong trào thi đua “Phát triển kinh tế tập thể tỉnh Thái Nguyên”.
6. Trong quá trình tổ
chức thực hiện Quy định này nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc đề nghị các đơn
vị phản ánh về Sở Nội vụ (Ban Thi đua – Khen thưởng), Liên minh Hợp tác xã tỉnh
để tổng hợp báo cáo về Uỷ ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung.
Điều
14. Xử lý vi phạm
1. Người nào vi phạm
nguyên tắc, quy định về việc kê khai thành tích và xác nhận để được khen thưởng
thì sẽ bị hủy bỏ quyết định khen thưởng, thu hồi hiện vật và tiền thưởng đã nhận;
tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà còn bị xử lý, xử phạt hành chính hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định
của pháp luật.
2. Cá nhân có quyền
khiếu nại, tố cáo về thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật về khiếu
nại, tố cáo.
3. Cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi đua,
khen thưởng theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo./.