BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
54/2003/QĐ-BTC
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 4 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH SỐ 54/2003/QĐ-BTC NGÀY 16 THÁNG
04 NĂM 2003 QUY ĐỊNH QUẢN LÝ HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ BÁN TẠI CỬA HÀNG KINH
DOANH HÀNG MIỄN THUẾ
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật Hải quan số
29/2001/QH10 được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam Khoá X, kỳ họp thứ 9 thông qua
ngày 29/06/2001;
Căn cứ Nghị định 101/2001/NĐ-CP ngày 31/12/2001 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, chế độ kiểm
tra, giám sát hải quan;
Căn cứ Nghị định 86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ.
Căn cứ Quyết định 205/1998/QĐ-TTg ngày 19/08/1998 của Thủ tướng Chính phủ
ban hành Quy chế về cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế;
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý hải
quan đối với hàng hoá bán tại cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ
ngày đăng Công báo. Bãi bỏ Quyết định 1549/2001/QĐ-TCHQ ngày 26/12/2001, Điều 6
- Quyết định số 19/2002/QĐ-TCHQ ngày 10/01/2002 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan và các văn bản hướng dẫn khác trái với quy định tại Quyết định này.
Điều 3.
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Thủ trưởng các đơn vị
thuộc và trực thuộc cơ quan Bộ Tài chính và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ BÁN TẠI CỬA HÀNG KINH
DOANH HÀNG MIỄN THUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 54/2003/QĐ-BTC ngày 16/04/2003 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính)
I. QUI ĐỊNH
CHUNG
1. Hàng hoá nhập khẩu bán tại cửa
hàng kinh doanh hàng miễn thuế (sau đây gọi tắt là cửa hàng) được làm thủ tục hải
quan tại Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng.
Thủ tục hải quan đối với hàng
hoá nhập khẩu để bán tại cửa hàng thực hiện như qui định đối với hàng kinh
doanh nhập khẩu. Riêng phần tính thuế chỉ phải thực hiện đối với trường hợp mặt
hàng nhập khẩu để bán cho người nhập cảnh có đơn giá vượt quá tiêu chuẩn hành
lý miễn thuế (tính thuế và thu thuế đối với phần vượt).
2. Hàng hoá đưa vào bán tại cửa
hàng phải được dán tem "VIETNAM DUTY NOT PAID" dưới sự giám sát của Hải
quan.
3. Hải quan không niêm phong
kho hàng, cửa hàng, không trực tiếp giám sát, không trực tiếp làm thủ tục bán
hàng. Mỗi tháng một lần, Hải quan thực hiện kiểm tra chứng từ bán hàng của cửa
hàng để thanh khoản tờ khai nhập khẩu. Trong quá trình thanh khoản nếu xét thấy
cần thiết thì Hải quan thực hiện việc kiểm tra lượng hàng tồn.
4. Trách nhiệm của cửa hàng:
4.1. Bán hàng đúng thủ tục, đúng
đối tượng, đúng định lượng qui định.
4.2. Lưu giữ hồ sơ chứng từ bán
hàng theo qui định tại Mục II dưới đây.
4.3. Mỗi tháng, cửa hàng phải
làm báo cáo bán hàng gửi Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng (theo mẫu ban hành
kèm theo Quyết định này) để Hải quan kiểm tra và thanh khoản.
4.4. Cửa hàng phải có hệ thống
máy tính nối mạng với Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng để truyền trực tiếp tới
cơ quan Hải quan:
- Số liệu bán hàng (tên người
mua hàng, số hộ chiếu hoặc số giấy thông hành, tên hàng, số lượng, trị giá...).
- Số liệu hàng tồn kho (tên
hàng, mã số, số lượng, trị giá...).
5. Hải quan quản lý cửa hàng phải
mở sổ theo dõi hàng nhập khẩu để bán tại cửa hàng và số liệu hàng bán, hàng tồn
do cửa hàng cung cấp theo quy định tại điểm 5.4 trên đây.
II. QUY ĐỊNH
VỀ BÁN HÀNG
1. Trường hợp người mua hàng là
các cơ quan đại diện Ngoại giao, cơ quan Lãnh sự và cơ quan đại diện các Tổ chức
quốc tế tại Việt Nam được hưởng tiêu chuẩn định lượng miễn thuế quy định tại
Nghị định 73/CP ngày 30/07/1994 của Chính phủ:
1.1. Nhân viên bán hàng phải kiểm
tra các chứng từ sau:
a) Hộ chiếu, chứng minh thư ngoại
giao hoặc công hàm (nếu người mua là cơ quan).
b) Sổ định mức hàng miễn thuế.
c) Văn bản uỷ quyền mua hàng (đối
với trường hợp mua hàng theo uỷ quyền).
d) Giấy phép của Cục Hải quan Tỉnh,
Thành phố (đối với mặt hàng là ô tô, xe gắn máy).
1.2. Nhân viên bán hàng phải thu
và lưu các chứng từ sau:
a) Cắt ô tem tương ứng với mặt
hàng bán và dán vào hoá đơn bán hàng.
b) Hoá đơn bán hàng.
c) Các chứng từ c, d quy định tại
điểm 1.1 trên đây.
2. Trường hợp người xuất cảnh
mua hàng tại cửa hàng ở cửa khẩu xuất:
2.1. Nhân viên bán hàng phải kiểm
tra các chứng từ sau:
a) Hộ chiếu hoặc giấy thông hành
xuất nhập cảnh.
b) Chứng từ chứng minh nguồn gốc
ngoại tệ hợp pháp (trường hợp mua hàng với trị giá trên mức ngoại tệ qui định
phải khai báo Hải quan theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam).
2.2. Nhân viên bán hàng phải thực
hiện:
a) Ghi đầy đủ họ tên, số hộ chiếu,
ngày xuất cảnh của người mua hàng vào hoá đơn bán hàng.
b) Lưu hoá đơn bán hàng.
2.3. Trường hợp khách du lịch xuất
cảnh bằng đường biển không có thị thực nhập cảnh, không có tờ khai hành lý thì
thực hiện như quy định tại điểm 2.2 trên đây.
3. Trường hợp người xuất cảnh
mua hàng tại cửa hàng nội địa:
3.1. Nhân viên bán hàng phải kiểm
tra các chứng từ sau:
a) Hộ chiếu.
b) Vé máy bay đã được đặt chỗ.
3.2. Nhân viên bán hàng phải thu
và lưu các chứng từ sau:
a) Hoá đơn bán hàng (đã có xác
nhận thực xuất của Hải quan cửa khẩu xuất).
b) Ghi đầy đủ họ tên, số hộ chiếu,
số hiệu chuyến bay, ngày xuất cảnh của người mua hàng vào hoá đơn bán hàng.
3.3. Thủ tục hải quan của Chi cục
Hải quan quản lý cửa hàng:
a) Kiểm tra, đối chiếu hàng hoá
đã bán với hoá đơn bán hàng.
b) Niêm phong hàng hoá đã bán để
cửa hàng chuyển tới cửa khẩu xuất.
3.4. Thủ tục Hải quan tại cửa khẩu
xuất:
a) Kiểm tra niêm phong của Hải
quan quản lý cửa hàng.
b) Giám sát để đảm bảo hàng thực
xuất.
c) Xác nhận thực xuất vào từng
hoá đơn bán hàng.
4. Trường hợp người nhập cảnh
mua hàng ở cửa hàng miễn thuế tại cửa khẩu nhập và cửa hàng miễn thuế tại nội
thành:
4.1. Nhân viên bán hàng phải kiểm
tra các chứng từ sau:
a) Hộ chiếu.
b) Tờ khai nhập xuất cảnh.
c) Sau khi bán hàng nhân viên cửa
hàng phải ghi tổng trị giá hàng đã bán, ký ghi rõ họ tên vào tờ khai nhập xuất
cảnh.
4.2. Nhân viên bán hàng phải thu
và lưu các chứng từ sau:
a) Hoá đơn bán hàng.
b) Ghi đầy đủ họ tên, số hộ chiếu,
ngày nhập cảnh của người mua hàng vào hoá đơn bán hàng.
c) Thu bản copy Tờ khai nhập xuất
cảnh (sau khi đã ghi theo quy định tại điểm 3.1.c trên
đây).
5. Các trường hợp người mua là
chuyên gia nước ngoài thực hiện các chương trình, dự án ODA ở Việt Nam theo
tiêu chuẩn định lượng miễn thuế được quy định tại Quyết định số 211/1998/QĐ-TTg
ngày 31/10/1998 của Thủ tướng Chính phủ, người Việt Nam định cư ở nước ngoài về
nước làm việc theo lời mời của cơ quan Nhà nước Việt Nam quy định tại Quyết định
số 210/1999/QĐ-TTg ngày 27/10/1999 của Thủ tướng Chính phủ:
5.1. Thủ tục trước khi bán hàng:
Cửa hàng phải xuất trình văn bản quy định ở điểm 5.2.c dưới đây với Chi cục Hải
quan quản lý cửa hàng để xác nhận và trừ lùi hàng hoá mua tại cửa hàng.
5.2. Nhân viên bán hàng phải kiểm
tra các chứng từ sau:
a) Hộ chiếu.
b) Tờ khai nhập xuất cảnh.
c) Văn bản xác nhận của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư (nếu là chuyên gia ODA) hoặc của Bộ, ngành mời người Việt Nam định cư
ở nước ngoài về nước làm việc (nếu là Việt Nam định cư ở nước ngoài).
5.3. Nhân viên bán hàng phải thu
và lưu các chứng từ sau:
a) Hoá đơn bán hàng.
b) Ghi đầy đủ họ tên, số hộ chiếu,
ngày nhập cảnh của người mua hàng vào hoá đơn bán hàng.
c) Đối với văn bản quy định tại
điểm 5.2.c trên đây:
- Thu bản copy văn bản đã có xác
nhận trừ lùi của Hải quan, nếu người mua chưa mua hết lượng hàng được miễn thuế.
- Thu bản chính, nếu người mua
đã mua hết lượng hàng được miễn thuế.
6. Đối với hàng miễn thuế bán
trên máy bay: Khi đưa hàng lên máy bay và lúc đưa hàng không bán được trở về,
doanh nghiệp phải nộp cho Hải quan chứng từ thể hiện rõ lượng hàng đưa lên máy
bay, lượng hàng thực bán, lượng hàng tồn chưa bán có xác nhận của cửa hàng miễn
thuế, người bán hàng và Hải quan giám sát để làm cơ sở cho việc thanh khoản
theo từng chuyến bay.
7. Hàng hoá thuyền trưởng mua tại
cửa hàng miễn thuế theo đơn đặt hàng phải được đưa vào kho của tàu để Hải quan
niêm phong và giám sát cho đến khi tàu xuất cảnh (trừ số hàng mà thuyền trưởng
đề nghị được để ở ngoài để sử dụng trong thời gian tàu neo đậu tại Cảng với số
lượng hợp lý).
III. QUY ĐỊNH
VỀ THANH KHOẢN
1. Hồ sơ thanh khoản gồm:
a) Chứng từ bán hàng cho từng đối
tượng theo quy định tại mục II trên đây.
b) Báo cáo bán hàng trong tháng
của cửa hàng.
c) Các chứng từ khác (nếu có).
Việc thanh khoản được tiến hành
định kỳ theo từng tháng. Định kỳ hàng năm Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng thực
hiện việc kiểm tra hàng tồn kho.
Cửa hàng chịu trách nhiệm lưu giữ
hồ sơ chứng từ bán hàng (theo từng loại đối tượng mua hàng qui định tại mục II
trên đây) để xuất trình khi Hải quan kiểm tra, thanh khoản.
2. Thủ tục thanh khoản:
- Mỗi tháng, Chi cục Hải quan quản
lý cửa hàng thực hiện thanh khoản hàng hoá đã bán trong tháng một lần vào tuần
đầu tiên của tháng. Khi Hải quan kiểm tra, thanh khoản, cửa hàng phải xuất
trình hồ sơ nói tại điểm 1 trên đây và các sổ sách, chứng từ liên quan khác
(khi Hải quan yêu cầu).
- Trong quá trình thanh khoản, nếu
xét thấy cần thiết thì Hải quan thực hiện kiểm tra hàng tồn.
- Sau khi thanh khoản, cửa hàng
phải lưu giữ hồ sơ bán hàng trong thời gian qui định của Pháp luật.
3. Thanh khoản đối với trường hợp
hàng đổ vỡ, tiêu huỷ:
3.1. Đối với hàng đổ vỡ trong
quá trình vận chuyển thì cửa hàng phải nộp chứng thư giám định và có văn bản giải
trình. Trường hợp đổ vỡ lẻ, số lượng ít thì Hải quan xác nhận không yêu cầu phải
giám định.
3.2. Đối với hàng tiêu huỷ do
quá hạn sử dụng, hàng bị mất phẩm chất thì cửa hàng phải nộp chứng thư giám định
và có văn bản giải trình.
3.3. Thủ tục tiêu huỷ: Thực hiện
theo quy định của Pháp luật.
IV. QUY ĐỊNH
VỀ HÀNG HOÁ CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG
1. Hàng tái xuất:
a) Khi làm thủ tục tái xuất, cửa
hàng phải nộp các chứng từ sau:
- Văn bản đề nghị xin tái xuất.
- Giấy phép của Bộ Thương mại (nếu
khi nhập khẩu có giấy phép của Bộ Thương mại).
b) Thủ tục hải quan tái xuất:
- Thủ tục hải quan tái xuất thực
hiện như quy định đối với lô hàng tái xuất khẩu.
- Chi cục Hải quan quản lý cửa
hàng làm thủ tục tái xuất.
2. Hàng chuyển vào bán nội địa:
Khi muốn chuyển hàng nhập khẩu
bán tại cửa hàng vào tiêu thụ nội địa, cửa hàng phải nộp:
a) Văn bản đề nghị.
b) Giấy phép của Bộ Thương mại
(đối với hàng nhập khẩu có điều kiện).
Thủ tục hải quan để chuyển hàng
vào tiêu thụ nội địa được thực hiện như quy định đối với hàng kinh doanh nhập
khẩu.