ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5366/QĐ-UBND
|
Thành Hóa, ngày
17 tháng 12 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA KIỂM SOÁT VIÊN QUỸ BẢO
LÃNH TÍN DỤNG CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TỈNH THANH HÓA
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số
34/2018/NĐ-CP ngày 08/3/2018 của Chính phủ về thành lập, tổ chức và hoạt động
Quỹ bảo lãnh tín dụng cho DNNVV;
Căn cứ Quyết định số
808/QĐ-UBND ngày 06/3/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc kiện toàn, sắp xếp lại
tổ chức bộ máy Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thanh
Hóa.
Căn cứ Quyết định số
5110/QĐ-UBND ngày 30/11/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc phê duyệt Điều lệ tổ
chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh
Thanh Hóa;
Theo đề nghị của Sở Tài
chính tại Công văn số 6601/STC-TCDN ngày 10/12/2020 về việc phê duyệt Quy chế
hoạt động của Kiểm soát viên Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
tỉnh Thanh Hóa.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của
Kiểm soát viên Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thanh
Hóa.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám
đốc các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ, Lao động - Thương binh và Xã
hội; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh Thanh Hóa; Quỹ Bảo lãnh tín dụng
cho DNNVV tỉnh Thanh Hóa; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2 Quyết định;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTTC.Phg.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Thi
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA KIỂM SOÁT VIÊN QUỸ BẢO LÃNH TÍN DỤNG CHO DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TỈNH THANH HÓA
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày
/12/2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi, đối tượng áp dụng
1. Quy chế hoạt động của Kiểm
soát viên Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thanh Hóa (sau
đây gọi tắt là Quy chế) quy định cụ thể tiêu chuẩn, điều kiện, chế độ hoạt động,
nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn và mối quan hệ của Kiểm soát viên với các cá
nhân, tổ chức có liên quan của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
tỉnh Thanh Hóa (sau đây gọi tắt là Quỹ bảo lãnh tín dụng).
2. Đối tượng áp dụng Quy chế gồm:
Kiểm soát viên và các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động của Kiểm soát
viên Quỹ bảo lãnh tín dụng.
Điều 2.
Giải thích từ ngữ và viết tắt
Trong Quy chế này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu và viết tắt như sau:
1. "Chủ sở hữu thực hiện
quyền và nghĩa vụ đối với Kiểm soát viên" (sau đây viết tắt là Chủ sở hữu)
là Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa có thẩm quyền bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ luật Kiểm soát viên theo quy định của pháp luật.
2. "Kiểm soát viên Quỹ bảo
lãnh tín dụng" (sau đây viết tắt là Kiểm soát viên) là cá nhân do Chủ sở hữu
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại để giúp Chủ sở hữu kiểm soát việc tổ chức thực hiện các
hoạt động quản lý, điều hành của Chủ tịch, Giám đốc Quỹ bảo lãnh tín dụng và
các nội dung khác có liên quan.
3. Điều lệ tổ chức và hoạt động
của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thanh Hóa viết tắt
là Điều lệ.
4. Chủ tịch, Giám đốc Quỹ bảo
lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thanh Hóa viết tắt là Chủ tịch,
Giám đốc.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3.
Tiêu chuẩn, điều kiện của Kiểm soát viên
Kiểm soát viên phải có các tiêu
chuẩn và điều kiện sau đây:
1. Là công dân Việt Nam theo
quy định của pháp luật.
2. Có đầy đủ năng lực hành vi
dân sự, có đủ sức khỏe để đảm đương nhiệm vụ.
3. Có trình độ đại học trở lên,
có kinh nghiệm ít nhất 03 năm là người quản lý, điều hành trong các lĩnh vực về
kinh tế, tài chính, ngân hàng, luật, kế toán, kiểm toán, chứng khoán, bảo hiểm.
4. Không phải là vợ hoặc chồng,
cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột,
anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
Chủ tịch, Giám đốc, Phó Giám đốc và Kế toán trưởng của Quỹ bảo lãnh tín dụng.
Điều 4. Chế
độ, nguyên tắc hoạt động của Kiểm soát viên
1. Chế độ hoạt động:
Quỹ bảo lãnh tín dụng được chủ
sở hữu bổ nhiệm một (01) Kiểm soát viên làm việc theo chế độ chuyên trách và được
chủ sở hữu xem xét bổ nhiệm lại nếu hoàn thành nhiệm vụ và đáp ứng được các
tiêu chuẩn, điều kiện của Kiểm soát viên.
Trước thời điểm hết hạn bổ nhiệm
90 ngày, Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho DNNVV phải thực hiện quy trình bổ nhiệm, báo
cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, bổ nhiệm. Trường hợp vào thời điểm kết thúc nhiệm
kỳ mà Kiểm soát viên mới chưa được bổ nhiệm, thì Kiểm soát viên của nhiệm kỳ hiện
tại vẫn tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ cho đến khi Kiểm soát viên mới được
bổ nhiệm và phân công nhiệm vụ.
2. Nguyên tắc hoạt động:
Kiểm soát viên hoạt động độc lập
về nghiệp vụ, tuân thủ pháp luật và chỉ đạo của Chủ sở hữu; đảm bảo tính khách
quan, trung thực của các báo cáo, kết luận giám sát và đề xuất của mình khi thực
hiện nhiệm vụ quyền hạn của Kiểm soát viên;
Tôn trọng pháp luật và đảm bảo
hoạt động bình thường, không gây cản trở đến công tác quản lý, điều hành hoạt động
của Quỹ bảo lãnh tín dụng, không can thiệp vào những công việc ngoài phạm vi,
nhiệm vụ được giao.
Điều 5.
Phương pháp kiểm tra, giám sát
1. Kiểm tra gián tiếp: Thông
qua các tài liệu, báo cáo và thông tin thu thập được từ nhiều nguồn khác nhau,
Kiểm soát viên kiểm tra, đối chiếu với các quy định của Nhà nước, Điều lệ, các
Quy chế, quy định của UBND tỉnh ban hành đối với Quỹ bảo lãnh tín dụng và các
Quy chế quản lý nội bộ của Quỹ bảo lãnh tín dụng để kiến nghị các vấn đề cần bổ
sung, sửa đổi, điều chỉnh.
2. Kiểm tra trực tiếp: Kiểm
soát viên trực tiếp làm việc với Chủ tịch, Giám đốc và các phòng chuyên môn thuộc
Quỹ bảo lãnh tín dụng để giám sát tại chỗ việc chấp hành các quy định của Nhà
nước, Điều lệ và các Quy chế quản lý nội bộ của Quỹ.
Điều 6.
Hình thức kiểm tra, giám sát
1. Kiểm tra, giám sát thường
xuyên: Căn cứ chương trình công tác kiểm tra, giám sát của Kiểm soát viên đã được
Chủ sở hữu phê duyệt, Kiểm soát viên thực hiện kiểm tra, giám sát hoạt động của
Quỹ theo quy định.
2. Kiểm tra đột xuất: Khi có
yêu cầu công việc cần kiểm tra đột xuất hoặc có đơn thư cần phải kiểm tra, xác
minh, Kiểm soát viên quyết định về thời điểm và nội dung kiểm tra, đồng thời
thông báo với Chủ tịch, Giám đốc Quỹ bảo lãnh tín dụng và báo cáo Chủ sở hữu
trước khi thực hiện.
Điều 7. Nội
dung kiểm soát
1. Thẩm định báo cáo tài chính
a) Hồ sơ báo cáo tài chính quý,
06 tháng, năm gồm các nội dung theo quy định: Bảng cân đối kế toán; Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; Thuyết minh báo cáo tài
chính; Bảng cân đối số phát sinh. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
b) Trình tự thẩm định:
Bước 1: Sau khi Giám đốc kí báo
cáo tài chính kèm theo chứng từ kế toán phát sinh gửi Kiểm soát viên thẩm định.
Bước 2: Kiểm soát viên tiến
hành các biện pháp nghiệp vụ để thẩm định báo cáo tài chính và đưa ra các khuyến
nghị có liên quan. Trường hợp phát hiện nội dung nào chưa rõ trong báo cáo tài
chính, Kiểm soát viên có thể yêu cầu bộ phận kế toán cung cấp thông tin chi tiết
để kiểm tra. Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc (đối với thẩm định báo cáo
tài chính năm) và bảy (7) ngày làm việc (đối với báo cáo tài chính quý), Kiểm
soát viên phải trình báo cáo thẩm định báo cáo tài chính cho Chủ tịch Quỹ bảo
lãnh tín dụng.
Bước 3: Chủ tịch hoặc người ủy
quyền có ý kiến chỉ đạo đối với bộ phận kế toán thực hiện các khuyến nghị của
Kiểm soát viên.
Bước 4: Bộ phận Kế toán giải
trình các nội dung (nếu có) và rà soát, chỉnh sửa theo ý kiến của Kiểm soát
viên.
2. Kiểm soát hoạt động bảo lãnh
Sau khi Giám đốc hoặc người được
ủy quyền có ý kiến về tờ trình thẩm định, báo cáo thẩm định (kèm hồ sơ) của bộ
phận nghiệp vụ bảo lãnh, chuyển hồ sơ bảo lãnh cho Kiểm soát viên kiểm tra, kiểm
soát về các nội dung:
a) Hồ sơ pháp lý
b) Đối tượng bảo lãnh
c) Điều kiện bảo lãnh
d) Quy trình bảo lãnh
Kết quả kiểm soát hồ sơ bảo
lãnh của Kiểm soát viên gửi Chủ tịch Quỹ hoặc người ủy quyền xem xét, quyết định.
3. Kế hoạch tài chính, quỹ tiền
lương
Kế hoạch tài chính, quỹ tiền
lương kế hoạch, quỹ tiền lương thực hiện hàng năm, Quỹ bảo lãnh tín dụng chuyển
Kiểm soát viên có ý kiến tham gia trước khi báo cáo Chủ tịch Quỹ trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt.
4. Các nội dung liên quan khác
Đối với các chương trình, kế hoạch,
báo cáo liên quan đến tình hình hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng, Quỹ bảo
lãnh tín dụng chuyển Kiểm soát viên biết trước khi báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
và các cơ quan Nhà nước.
Điều 8. Nhiệm
vụ của Kiểm soát viên
1. Kiểm tra tính hợp pháp,
trung thực, cẩn trọng của Chủ tịch và Giám đốc Quỹ bảo lãnh tín dụng trong tổ
chức thực hiện quyền chủ sở hữu, trong quản lý điều hành công việc tại Quỹ bảo
lãnh tín dụng, bao gồm các nội dung sau đây:
a) Việc tổ chức lại, chuyển đổi
sở hữu, giải thể và yêu cầu phá sản đối với Quỹ bảo lãnh tín dụng;
b) Việc triển khai thực hiện Điều
lệ, các Quy chế, quy định của UBND tỉnh ban hành đối với Quỹ bảo lãnh tín dụng
và các Quy chế quản lý nội bộ của Quỹ bảo lãnh tín dụng và các quy định của
pháp luật liên quan đến hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng;
c) Việc thực hiện mục tiêu, nhiệm
vụ và ngành, nghề hoạt động; chiến lược, kế hoạch hoạt động và kế hoạch trung
và dài hạn, hằng năm của Quỹ bảo lãnh tín dụng;
d) Việc tăng, giảm vốn điều lệ
của Quỹ bảo lãnh tín dụng;
đ) Việc bảo toàn và phát triển
vốn của Quỹ bảo lãnh tín dụng;
e) Việc thực hiện hợp đồng bảo
lãnh tín dụng và các hợp đồng khác của Quỹ bảo lãnh tín dụng;
g) Việc thực hiện chế độ tiền
lương, tiền thưởng của Quỹ.
h) Việc thực hiện chế độ tài
chính, phân phối thu nhập, trích lập và sử dụng các quỹ của Quỹ bảo lãnh tín dụng
theo quy định của pháp luật;
i) Các nội dung khác do Chủ sở
hữu quy định.
2. Thẩm định báo cáo tài chính,
báo cáo tình hình hoạt động, báo cáo đánh giá công tác quản lý và các báo cáo
khác trước khi trình Chủ sở hữu hoặc các cơ quan nhà nước có liên quan; trình
Chủ sở hữu báo cáo thẩm định.
3. Kiến nghị Chủ tịch Quỹ bảo
lãnh tín dụng hoặc Chủ sở hữu các giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý,
điều hành hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng.
4. Các nhiệm vụ khác quy định tại
Điều lệ hoặc theo yêu cầu của Chủ sở hữu.
Điều 9. Quyền
hạn của Kiểm soát viên
1. Kiểm soát viên có quyền yêu
cầu cung cấp bất kỳ hồ sơ, tài liệu nào của Quỹ bảo lãnh tín dụng để nghiên cứu,
xem xét phục vụ thực hiện nhiệm vụ theo quy định.
2. Kiểm soát viên được cung cấp
đầy đủ các thông tin, tài liệu, số liệu, báo cáo về các nội dung thuộc thẩm quyền
quyết định của Chủ tịch và Giám đốc Quỹ bảo lãnh tín dụng có liên quan đến việc
điều hành hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng và thực hiện các nhiệm vụ khác do
Chủ sở hữu giao. Đối tượng được yêu cầu cung cấp tài liệu, số liệu phải chịu
trách nhiệm về tính trung thực của tài liệu, số liệu đã được cung cấp.
3. Kiểm soát viên được tham dự
các cuộc họp giao ban, họp Ban điều hành, Ban lãnh đạo, cuộc họp của các Hội đồng,
họp chuyên đề có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ của Kiểm soát viên tại
Quỹ bảo lãnh tín dụng. Kiểm soát viên tham dự các cuộc họp trên có quyền phát
biểu nhưng không có quyền biểu quyết trừ trường hợp Kiểm soát viên là thành
viên của các Ban, tổ, Hội đồng do Chủ sở hữu, Quỹ bảo lãnh tín dụng thành lập.
4. Kiểm soát viên được sử dụng
con dấu của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các văn bản, hồ sơ, tài liệu thuộc phạm
vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm soát viên.
5. Kiểm soát viên được đào tạo
nghiệp vụ kiểm soát. Trường hợp cần thiết, Kiểm soát viên được quyền yêu cầu tư
vấn của các chuyên gia, tổ chức chuyên ngành để phục vụ công tác của Kiểm soát
viên sau khi được sự đồng ý bằng văn bản của Chủ sở hữu. Chi phí thuê chuyên
gia, tổ chức chuyên ngành và chi phí hoạt động khác của Kiểm soát viên được
tính vào chi phí hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng với mức thuê không quá
32.000.000 đồng/người/tháng. Chủ tịch, Giám đốc Quỹ bảo lãnh tín dụng đảm bảo
các điều kiện và phương tiện làm việc cần thiết cho Kiểm soát viên.
Điều 10.
Nghĩa vụ của Kiểm soát viên
Kiểm soát viên Quỹ bảo lãnh tín
dụng có nghĩa vụ:
1. Tuân thủ pháp luật, Điều lệ
tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng và các quy định của Chủ sở hữu
trong việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Kiểm soát viên chịu trách
nhiệm trước pháp luật và Chủ sở hữu về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ của
mình.
2. Thực hiện các quyền và nhiệm
vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp
pháp tối đa của Quỹ bảo lãnh tín dụng và Chủ sở hữu.
3. Trung thành với lợi ích của
Quỹ bảo lãnh tín dụng và Chủ sở hữu. Quản lý và bảo mật thông tin theo quy định
của Chủ sở hữu và quy định của Quỹ bảo lãnh tín dụng. Không lợi dụng quyền hạn
được giao để gây cản trở cho hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng. Không sử dụng
thông tin, bí quyết, cơ hội hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng; không lạm dụng
địa vị, chức vụ và tài sản của Quỹ bảo lãnh tín dụng để tư lợi hoặc phục vụ lợi
ích của tổ chức, cá nhân khác.
4. Thực hiện báo cáo định kỳ hoặc
đột xuất theo yêu cầu của Chủ sở hữu về tình hình, kết quả hoạt động bảo lãnh,
vấn đề tài chính của Quỹ bảo lãnh tín dụng và việc thực hiện các nhiệm vụ được
giao.
5. Chủ động báo cáo và khuyến
nghị kịp thời tới Chủ sở hữu về những hoạt động bất thường, trái với pháp luật
và các quy định của Chủ sở hữu; chịu trách nhiệm trước Chủ sở hữu và trước pháp
luật về các hành vi cố ý bỏ qua hoặc bao che cho các vi phạm.
6. Các nghĩa vụ khác theo quy định
của Quy chế này, các quy định pháp luật liên quan và Điều lệ Quỹ bảo lãnh tín dụng.
Điều 11.
Tiền lương, thù lao và lợi ích khác của Kiểm soát viên
1. Kiểm soát viên được hưởng tiền
lương, thù lao và lợi ích khác theo kết quả hoạt động kiểm soát, kết quả và hiệu
quả hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng Thanh Hóa.
2. Chủ sở hữu quyết định mức và
chi trả tiền lương, thù lao, tiền thưởng và lợi ích khác của Kiểm soát viên căn
cứ vào mức độ hoàn thành nhiệm vụ và quy định của pháp luật.
3. Chế độ chi trả tiền lương,
thù lao và lợi ích khác của Kiểm soát viên thực hiện theo các quy định pháp luật
hiện hành.
4. Kiểm soát viên chuyên trách
được hưởng chế độ ưu đãi, phúc lợi và tham gia các hoạt động của Quỹ bảo lãnh
tín dụng như cán bộ nhân viên làm việc tại Quỹ bảo lãnh tín dụng.
Điều 12:
Miễn nhiệm, cách chức Kiểm soát viên
1. Kiểm soát viên bị miễn nhiệm
trong các trường hợp sau đây:
- Không đủ điều kiện, tiêu chuẩn
theo quy định tại Điều 3 quy chế này.
- Có đơn từ chức và được cơ
quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận
- Được cơ quan đại diện chủ sở
hữu hoặc cơ quan có thẩm quyền khác điều động, phân công thực hiện nhiệm vụ
khác.
2. Kiểm soát viên bị cách chức
trong các trường hợp sau:
- Không hoàn thành nhiệm vụ,
công việc được phân công theo quy định.
- Không thực hiện quyền và
nghĩa vụ của mình trong 03 tháng liên tục trừ trường hợp bất khả kháng.
- Vi phạm nghiêm trọng hoặc vi
phạm nhiều lần nghĩa vụ của Kiểm soát viên theo quy định của Điều lệ Quỹ bảo
lãnh tín dụng.
Điều 13. Mối
quan hệ giữa Kiểm soát viên và chủ sở hữu
1. Chủ sở hữu có trách nhiệm:
a) Ban hành Quy chế hoạt động của
Kiểm soát viên tại Quỹ bảo lãnh tín dụng gồm các nội dung về chế độ hoạt động,
nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn, nghĩa vụ của Kiểm soát viên, các nội dung thực
hiện kiểm soát, quy trình thẩm định báo cáo tài chính, báo cáo tình hình hoạt động
bảo lãnh, báo cáo đánh giá công tác quản lý và báo cáo khác của Quỹ bảo lãnh
tín dụng giao cho Kiểm soát viên thực hiện, việc phối hợp thực hiện và các nội
dung cần thiết khác phù hợp với điều kiện của Quỹ bảo lãnh tín dụng.
b) Giám sát, đánh giá việc thực
hiện các nhiệm vụ của Kiểm soát viên do mình bổ nhiệm;
b) Thông báo đầy đủ cho Kiểm
soát viên Quyết định của mình liên quan đến các nội dung quy định tại Điều 8
Quy chế này và các quyết định khác liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ kiểm
tra, giám sát của Kiểm soát viên tại Quỹ bảo lãnh tín dụng;
d) Trong thời hạn mười lăm (15)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được các báo cáo của Kiểm soát viên, Chủ sở hữu
trả lời Kiểm soát viên bằng văn bản về những đề nghị của Kiểm soát viên. Trường
hợp Kiểm soát viên xin ý kiến đối với các vấn đề phát sinh đột xuất, có tính cấp
bách thì Chủ sở hữu phải trả lời, chỉ đạo bằng văn bản trong thời hạn bảy (07)
ngày làm việc;
đ) Sau khi quyết định bổ nhiệm
Kiểm soát viên, Chủ sở hữu có trách nhiệm: Giao nhiệm vụ cho một đơn vị hoặc cá
nhân cụ thể làm đầu mối chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp, trả lời các báo
cáo và xử lý các công việc liên quan đến hoạt động của Kiểm soát viên; thông
báo cho Quỹ bảo lãnh tín dụng và các cơ quan liên quan về việc bổ nhiệm Kiểm
soát viên và hiệu lực thi hành; chỉ đạo Quỹ bảo lãnh tín dụng, trong thời hạn
không quá ba mươi (30) ngày làm việc (kể từ ngày nhận được văn bản thông báo của
chủ sở hữu) tổ chức, thu xếp nơi làm việc và các trang thiết bị công tác phục vụ
cho công việc của Kiểm soát viên;
Trên cơ sở đề xuất của Kiểm
soát viên và sự thống nhất của Chủ tịch Quỹ bảo lãnh tín dụng, Chủ sở hữu phê
duyệt tiêu chuẩn, định mức về cơ sở, vật chất, trang thiết bị làm việc và các
khoản chi khác phục vụ hoạt động của Kiểm soát viên tại Quỹ bảo lãnh tín dụng.
2. Kiểm soát viên có trách nhiệm:
a) Xây dựng Quy chế hoạt động của
Kiểm soát viên tại Quỹ bảo lãnh tín dụng theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều
này, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Xây dựng chương trình công
tác năm, trình Chủ sở hữu phê duyệt trong quý I hằng năm. Kiểm soát viên làm việc
theo chương trình công tác năm đã được phê duyệt. Đối với những trường hợp cần
phải kiểm tra, giám sát đột xuất nhằm phát hiện sớm những sai sót và không gây
thiệt hại cho Quỹ bảo lãnh tín dụng, Kiểm soát viên có thể chủ động thực hiện
nhưng phải báo cáo Chủ sở hữu trong thời gian sớm nhất có thể;
c) Trong thời hạn mười lăm (15)
ngày làm việc kể từ ngày kết thúc quý và ba mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày
kết thúc năm, Kiểm soát viên phải gửi Chủ sở hữu báo cáo bằng văn bản về tình
hình và nội dung hoạt động của Kiểm soát viên tại Quỹ bảo lãnh tín dụng quy định
tại Điều 8 Quy chế này và dự kiến phương hướng, kế hoạch hoạt động trong kỳ tới;
d) Đối với những văn bản, báo
cáo của Quỹ bảo lãnh tín dụng cần có ý kiến thẩm định của Kiểm soát viên, trong
thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản, báo cáo, Kiểm
soát viên phải gửi báo cáo thẩm định bằng văn bản đến Chủ sở hữu;
đ) Trong quá trình làm việc, Kiểm
soát viên cần phát hiện sớm những sai phạm, những hoạt động có dấu hiệu vi phạm
pháp luật, ghi nhận lại sự việc, hiện trạng, nêu khuyến cáo, đồng thời chủ động
thông báo ngay cho Chủ sở hữu và Chủ tịch Quỹ bảo lãnh để có biện pháp xử lý.
Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh và pháp luật về kết quả hoạt động và các báo
cáo của Kiểm soát viên.
Điều 14. Mối
quan hệ giữa Kiểm soát viên và Chủ tịch, Giám đốc, Quỹ bảo lãnh tín dụng
1. Chủ tịch, Giám đốc Quỹ bảo
lãnh tín dụng có quyền được Chủ sở hữu thông tin đầy đủ, kịp thời về việc bổ
nhiệm Kiểm soát viên, chế độ hoạt động và nội dung nhiệm vụ của Kiểm soát viên
tại Quỹ bảo lãnh tín dụng.
2. Trường hợp Kiểm soát viên có
dấu hiệu lợi dụng quyền hạn để gây cản trở cho hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng
hoặc vi phạm các quy định của pháp luật, không thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ
được Chủ sở hữu giao, Quỹ bảo lãnh tín dụng có quyền báo cáo Chủ sở hữu và
thông báo cho Kiểm soát viên biết. Sau khi nhận được báo cáo của Quỹ bảo lãnh
tín dụng, Chủ sở hữu có trách nhiệm xem xét, kết luận và đưa ra biện pháp xử lý
kịp thời.
3. Quỹ bảo lãnh tín dụng phải bảo
đảm gửi thông tin đến Kiểm soát viên cùng một thời điểm và phương thức như đối
với Chủ tịch và Giám đốc Quỹ bảo lãnh tín dụng đối với các nội dung liên quan đến
việc thực hiện nhiệm vụ của Kiểm soát viên.
4. Quỹ bảo lãnh tín dụng có
trách nhiệm: cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin về việc triển khai, thực
hiện các nội dung quy định tại Điều 8 Quy chế này; chịu trách nhiệm về tính
trung thực, chính xác về các thông tin, tài liệu, báo cáo cung cấp cho Kiểm
soát viên; thu xếp cơ sở vật chất và tạo điều kiện thuận lợi cho Kiểm soát viên
tham gia các cuộc họp, tiếp cận các hồ sơ, tài liệu của Quỹ bảo lãnh tín dụng để
thực hiện nhiệm vụ được giao.
5. Khi Kiểm soát viên gửi báo
cáo đến Chủ sở hữu thì đồng thời gửi cho Quỹ bảo lãnh tín dụng, trừ trường hợp
có quy định khác của Chủ sở hữu. Trường hợp Quỹ bảo lãnh tín dụng có ý kiến
khác Kiểm soát viên thì trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày
nhận được báo cáo, Quỹ bảo lãnh tín dụng có quyền đề nghị Chủ sở hữu trả lời đối
với những vấn đề có ý kiến khác nhau.
Chương
III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Tổ
chức thực hiện.
Quy chế này được áp dụng trong Quỹ
bảo lãnh tín dụng, Chủ tịch, Kiểm soát viên, Ban giám đốc, các tổ chức, cá nhân
liên quan đến hoạt động Kiểm soát viên chịu trách nhiệm thực hiện đúng Quy chế
này.
Điều 16. Sửa
đổi, bổ sung Quy chế
Trong quá trình thực hiện, trường
hợp có nội dung cần phải sửa đổi, bổ sung Quy chế, Quỹ bảo lãnh tín dụng báo
cáo Sở Tài chính trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.