Quyết định 531/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Danh mục nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ trên địa bàn tỉnh Yên Bái

Số hiệu 531/QĐ-UBND
Ngày ban hành 12/04/2023
Ngày có hiệu lực 12/04/2023
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Yên Bái
Người ký Nguyễn Thế Phước
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 531/QĐ-UBND

Yên Bái, ngày 12 tháng 4 năm 2023

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT DANH MỤC NGUỒN NƯỚC PHẢI LẬP HÀNH LANG BẢO VỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;

Căn cứ Luật Tài nguyên nước năm 2012;

Căn cứ Nghị định số 43/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định về lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước;

Căn cứ Thông tư số 24/2016/TT-BTNMT ngày 09 tháng 09 năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về việc xác định và công bố vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt;

Căn cứ Quyết định số 1989/QĐ-TTg ngày 01 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Danh mục lưu vực sông liên tỉnh;

Căn cứ Quyết định số 1757/QĐ-BTNMT ngày 11 tháng 8 năm 2020 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành danh mục nguồn nước liên tỉnh và danh mục nguồn nước liên quốc gia;

Căn cứ Quyết định số 341/QĐ-BTNMT ngày 23 tháng 3 năm 2012 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành Danh mục lưu vực sông nội tỉnh;

Căn cứ Nghị quyết số 50-NQ/TU ngày 19 tháng 7 năm 2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường năng lực lãnh đạo của Đảng trong công tác quản lý tài nguyên đất đai, nước, khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2021-2025;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 100/TTr-STNMT ngày 03 tháng 4 năm 2023,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Danh mục nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ trên địa bàn tỉnh Yên Bái gồm:

- 19 hồ tự nhiên, nhân tạo ở các đô thị, khu dân cư tập trung; hồ, ao lớn có chức năng điều hòa ở các khu vực khác (không phải là hồ thủy điện, thủy lợi); 07 đoạn sông, suối là nguồn cung cấp nước của nhà máy cấp nước sinh hoạt, sản xuất cho các đô thị, khu dân cư tập trung, khu, cụm công nghiệp, làng nghề, có chức năng thoát nước nhằm bảo đảm vệ sinh môi trường tại các đô thị, khu dân cư tập trung; 09 sông, suối liên huyện, liên tỉnh là trục tiêu, thoát nước cho các đô thị, khu dân cư tập trung, khu, cụm công nghiệp, gắn liền với sinh kế của cộng đồng dân cư sống ven sông và kế hoạch cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn nước.

(Chi tiết theo Phụ lục kèm theo Quyết định này)

- Đối với Các hồ thủy lợi có dung tích từ 100.000m3 trở lên và các hồ chứa thủy điện trên địa bàn tỉnh:

+ Ngoài danh mục các nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ tại Phục lục kèm theo Quyết định này, đối với các hồ thủy lợi có dung tích từ 100.000m3 trở lên và các hồ chứa thủy điện trên địa bàn tỉnh đều phải lập hành lang bảo vệ nguồn nước hồ chứa; các hồ chứa thủy điện, thủy lợi có dung tích từ một triệu mét khối (1.000.000 m3) trở lên phải tổ chức cắm mốc giới xác định hành lang bảo vệ nguồn nước.

+ Thời gian tổ chức cắm mốc thực hiện trong giai đoạn năm 2023-2025 đối với các hồ đã đi vào hoạt động; trước khi tích nước vào hồ chứa đối với các hồ chứa chưa đi vào hoạt động. Các hồ chứa thủy điện đã được phê duyệt phương án cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn nước trước ngày ban hành danh mục nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ này thì thực hiện theo phương án cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn nước đã được phê duyệt.

Điều 2. Ranh giới hành lang bảo vệ nguồn nước được thể hiện trên bản đồ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các quy hoạch chuyên ngành khác phải đảm bảo việc duy trì, phát triển các chức năng của hành lang bảo vệ nguồn nước đã được phê duyệt. Danh mục nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ trên địa bàn tỉnh Yên Bái sẽ được xem xét, điều chỉnh khi cần thiết cho phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh sau này.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

1. Sở Tài nguyên và Môi trường

- Tổ chức công bố Danh mục nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ trên địa bàn tỉnh theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định số 43/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ; định kỳ năm (05) năm tiến hành rà soát trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh Danh mục hoặc điều chỉnh khi cần thiết cho phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.

- Hàng năm chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch, phương án cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn nước đối với các nguồn nước thuộc danh mục kèm theo tại Quyết định này; chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện việc cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn nước sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án, kinh phí cắm mốc; bàn giao mốc giới cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã để quản lý, bảo vệ.

- Chủ trì phối hợp với Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định phương án cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn nước của hồ chứa thủy điện, thủy lợi;

- Đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn nước trên địa bàn tỉnh, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường theo yêu cầu.

- Cho ý kiến bằng văn bản về ảnh hưởng đến chức năng của hành lang bảo vệ nguồn nước của các tổ chức, cá nhân khi các tổ chức, cá nhân thực hiện các hoạt động trong hành lang bảo vệ nguồn nước sau:

+ Xây dựng kho bãi, bến, cảng, cầu, đường giao thông, các công trình ngầm và công trình kết cấu hạ tầng khác;

+ San, lấp, kè bờ sông, suối, kênh, rạch, hồ chứa nước thủy lợi, thủy điện, hồ tự nhiên, hồ nhân tạo, trừ trường hợp xây dựng công trình cấp bách phục vụ phòng, chống, khắc phục thiên tai;

[...]