ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
53/2021/QĐ-UBND
|
Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày 22 tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ HỆ SỐ ĐIỀU CHỈNH GIÁ ĐẤT NĂM 2022 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 154/2020/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt
nước;
Căn cứ Nghị định số 135/2016/NĐ-CP
ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP
ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định
thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 35/2017/NĐ-CP
ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước trong Khu kinh tế, Khu công nghệ cao;
Căn cứ Nghị định số 123/2017/NĐ-CP
ngày 14 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP
ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Quản lý, sử dụng tài sản công;
Căn cứ Nghị định số 91/2019/NĐ-CP
ngày 19 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực đất đai;
Căn cứ Nghị định số 96/2019/NĐ-CP
ngày 19 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ quy định về khung giá đất;
Căn cứ Nghị định số 148/2020/NĐ-CP
ngày 18/12/2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi
tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số 76/2014/TT-BTC
ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số
45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng
đất;
Căn cứ Thông tư số 77/2014/TT-BTC
ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số
46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê
đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số
36/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá
đất cụ thể và tư vấn giá đất;
Căn cứ Thông tư số 332/2016/TT-BTC
ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn
một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính
phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 333/2016/TT-BTC
ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn
một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính
phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 89/2017/TT-BTC
ngày 23 tháng 8 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số
35/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng
đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trong Khu kinh tế, Khu công nghệ cao;
Căn cứ Thông tư số
33/2017/TT-BTNMT ngày 19 tháng 9 năm 2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số Nghị định quy định thi hành Luật Đất đai và sửa đổi, bổ
sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số 10/2018/TT-BTC
ngày 30 tháng 01 năm 2018 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn
một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính
phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 11/2018/TT-BTC
ngày 30 tháng 01 năm 2018 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn
một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính
phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số
09/2021/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về sửa
đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật Đất đai;
Thực hiện ý kiến của Hội đồng nhân
dân Thành phố tại Nghị quyết số 110/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2021 cho ý kiến
về hệ số điều chỉnh giá đất năm 2022 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại
Công văn số 7578/STC-QLG ngày 21 tháng 12 năm 2021, Liên Sở Tài chính, Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 6742/TTr-STC-STNMT ngày 22 tháng 11 năm
2021; ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Công văn số 4114/BC-STP ngày 08 tháng
11 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi
và đối tượng áp dụng
1. Quyết định này Quy định về hệ số
điều chỉnh giá đất năm 2022 để xác định giá đất cụ thể áp dụng đối với các trường
hợp quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 4 Điều 114, Khoản 2 Điều 172 và
Khoản 3 Điều 189 của Luật Đất đai, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà
chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Khoản 30 Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ, thuộc trường hợp được tiếp
tục sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, giá khởi điểm
đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho
thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê mà thửa đất hoặc khu đất của dự
án có giá trị (tính theo giá đất trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân thành phố
ban hành) dưới 30 tỷ đồng; đối với trường hợp thuê đất thu tiền hàng năm mà phải
xác định lại đơn giá thuê đất để điều chỉnh cho chu kỳ tiếp theo đối với thửa đất
hoặc khu đất được Nhà nước cho thuê sử dụng vào mục đích kinh doanh thương mại,
dịch vụ, bất động sản, khai thác khoáng sản có giá trị (tính theo giá đất trong
Bảng giá đất) từ 30 tỷ đồng trở lên; giá thuê đất trả tiền thuê hàng năm (không
bao gồm trường hợp thuê đất sử dụng vào mục đích kinh doanh thương mại, dịch vụ,
bất động sản); giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước cho thuê
đất thu tiền thuê đất hàng năm; xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào
giá trị tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3
Điều 101, Khoản 4 Điều 102 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm
2017 của Chính phủ; xác định số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi
vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2,
Khoản 3, Khoản 4 Điều 7 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2019 của
Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
2. Quy định hệ số điều chỉnh giá đất
năm 2022 trong Khu công nghệ cao áp dụng cho tổ chức, cá nhân được Nhà nước cho
thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm; thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả
thời gian thuê sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp; thuê đất
trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê sử dụng vào mục đích kinh doanh
thương mại, dịch vụ, kinh doanh nhà ở thương mại, văn phòng cho thuê đối với
trường hợp diện tích tính thu tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị
(tính theo giá đất trong Bảng giá đất) dưới 30 tỷ đồng.
Điều 2. Hệ số điều
chỉnh giá đất
Hệ số điều chỉnh giá đất theo Khoản 1
Điều 1 Quyết định này được áp dụng tùy theo từng nhóm đối tượng và tùy theo từng
khu vực địa bàn quận, huyện, thành phố Thủ Đức và các yếu tố làm tăng, giảm giá
đất như sau:
1. Nhóm 1: Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất từ đất không phải đất ở sang đất ở đối với diện tích đất ở vượt hạn mức,
chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 30 Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ, thuộc trường hợp được tiếp
tục sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất: Hệ số điều chỉnh
giá đất là một phẩy năm (1,5) lần giá đất do Ủy ban nhân dân Thành phố
quy định và công bố.
2. Nhóm 2: Trường hợp xác định đơn
giá thuê đất hàng năm cho chu kỳ ổn định đầu tiên; xác định đơn giá thuê đất
hàng năm khi điều chỉnh lại đơn giá thuê đất cho chu kỳ ổn định tiếp theo; xác
định giá khởi điểm trong đấu giá quyền sử dụng đất để cho thuê theo hình thức
thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm; xác định đơn giá thuê đất khi nhận chuyển
nhượng tài sản gắn liền với đất thuê theo quy định tại Khoản 3 Điều 189 Luật Đất
đai: Hệ số điều chỉnh giá đất được áp dụng tùy theo mục đích sử dụng đất và khu
vực như sau:
Mục
đích sử dụng đất thuê
|
Khu
vực 1
|
Khu
vực 2
|
Khu
vực 3
|
Khu
vực 4
|
Khu
vực 5
|
Kinh doanh dịch vụ, thương mại; tài
chính; nhà hàng; khách sạn; nhà ở cho thuê; văn phòng làm việc và cho thuê.
|
2,5
|
2,3
|
2,1
|
1,9
|
1,7
|
- Sản xuất công nghiệp, tiểu công
nghiệp, thủ công nghiệp; nhà kho, nhà xưởng; hoạt động khoáng sản; sản xuất vật
liệu xây dựng, gốm sứ; đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh
doanh; đất xây dựng siêu thị, cửa hàng thương mại - dịch vụ bán hàng bình ổn
giá; cửa hàng xăng dầu; đất xây dựng bệnh viện, phòng khám đa khoa; trường học.
- Xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển
nhượng hoặc cho thuê tại các khu công nghiệp tập trung, khu chế xuất; nhà lưu
trú công nhân; bến cảng, bến tàu, bến phà, bến đò, bến xe, nhà ga, sân bay, đất
xây dựng kết cấu hạ tầng cảng hàng không sân bay; trạm trung chuyển rác, nơi
để xe ép rác; sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
|
1,7
|
1,6
|
1,55
|
1,5
|
1,5
|
Trong đó, các khu vực được xác định
như sau:
Khu vực 1, gồm: Quận 1, Quận 3, Quận
4, Quận 5, Quận 10, Quận 11, quận Tân Bình và quận Phú Nhuận;
Khu vực 2, gồm: thành phố Thủ Đức, Quận
6, Quận 7, quận Gò vấp, quận Bình Thạnh, quận Tân Phú;
Khu vực 3, gồm: Quận 8, Quận 12, quận
Bình Tân;
Khu vực 4, gồm: Huyện Bình Chánh, huyện
Củ Chi, huyện Nhà Bè, huyện Hóc Môn;
Khu vực 5: Huyện Cần Giờ.
3. Nhóm 3: Trường hợp tổ chức được
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền
sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất không thông qua hình thức đấu giá
quyền sử dụng đất; xác định đơn giá thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian
thuê không thông qua hình thức đấu giá; xác định đơn giá thuê đất khi chuyển từ
thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê theo quy định tại Khoản 2 Điều 172 Luật Đất đai; xác định đơn giá
thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê khi cổ phần hóa doanh nghiệp
nhà nước; xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của cơ
quan, tổ chức, đơn vị theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 101, Khoản 4 Điều
102 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ; giá khởi
điểm đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất,
cho thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê: Hệ số điều chỉnh giá đất
được áp dụng tùy theo khu vực như sau:
Khu vực 1, gồm: Quận 1, Quận 3, Quận
4, Quận 5, Quận 10, Quận 11, quận Tân Bình và quận Phú Nhuận: Hệ số điều chỉnh
giá đất là hai phẩy năm (2,5) lần giá đất do Ủy ban nhân dân Thành phố quy
định và công bố;
Khu vực 2, gồm: thành phố Thủ Đức, Quận
6, Quận 7, quận Gò vấp, quận Bình Thạnh, quận Tân Phú: Hệ số điều chỉnh giá đất
là hai phẩy ba (2,3) lần giá đất do Ủy ban nhân dân Thành phố quy định
và công bố;
Khu vực 3, gồm: Quận 8, Quận 12, quận
Bình Tân: Hệ số điều chỉnh giá đất là hai phẩy một (2,1) lần giá đất do Ủy
ban nhân dân Thành phố quy định và công bố;
Khu vực 4, gồm: Huyện Bình Chánh, huyện
Củ Chi, huyện Nhà Bè, huyện Hóc Môn: Hệ số điều chỉnh giá đất là một phẩy
chín (1,9) lần giá đất do Ủy ban nhân dân Thành phố quy định và công bố;
Khu vực 5, Huyện cần Giờ: Hệ số điều
chỉnh giá đất là một phẩy bảy (1,7) lần giá đất do Ủy ban nhân dân Thành
phố quy định và công bố.
4. Ngoài việc áp dụng hệ số điều chỉnh
giá đất nêu tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này, tùy theo vị trí, hệ số sử
dụng đất để tính bổ sung thêm hệ số như sau:
a) Trường hợp khu đất, thửa đất thực
hiện nghĩa vụ tài chính có vị trí tiếp giáp từ hai (02) mặt tiền đường trở lên (đường
có tên trong Bảng giá đất), thì hệ số điều chỉnh giá đất được tính tăng thêm
10% so với hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều
này.
b) Đối với trường hợp sử dụng đất
theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này, thì tùy theo hệ số sử dụng đất của
khu đất, thửa đất thực hiện nghĩa vụ tài chính để tính bổ sung hệ số tăng thêm
như sau:
- Khu đất, thửa đất có hệ số sử dụng
đất dưới 6,0 lần hoặc không xác định rõ hệ số sử dụng đất, thì được áp dụng hệ
số điều chỉnh giá đất quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này;
- Khu đất, thửa đất có hệ số sử dụng
đất từ 6,0 đến dưới 8,0 lần thì hệ số điều chỉnh giá đất được tính tăng thêm 5%
so với hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này;
- Khu đất, thửa đất có hệ số sử dụng
đất từ 8,0 đến dưới 10,0 lần thì hệ số điều chỉnh giá đất được tính tăng thêm
10% so với hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này;
- Khu đất, thửa đất có hệ số sử dụng
đất từ 10,0 đến dưới 12,0 lần thì hệ số điều chỉnh giá đất được tính tăng thêm
15% so với hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này;
- Khu đất, thửa đất có hệ số sử dụng
đất từ 12,0 đến dưới 14,0 lần thì hệ số điều chỉnh giá đất được tính tăng thêm 20%
so với hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này;
- Khu đất, thửa đất có hệ số sử dụng
đất từ 14,0 đến dưới 16,0 lần thì hệ số điều chỉnh giá đất được tính tăng thêm
25% so với hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này;
- Khu đất, thửa đất có hệ số sử dụng
đất từ 16,0 trở lên thì hệ số điều chỉnh giá đất được tính tăng thêm 30% so với
hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
c) Trường hợp khu đất, thửa đất thỏa
mãn cả hai yếu tố quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này, thì hệ số điều chỉnh
giá đất được tính tăng thêm theo quy định tại Điểm a trước, sau đó tiếp tục
tính tăng thêm theo quy định tại Điểm b Khoản này.
Điều 3. Hệ số điều
chỉnh giá đất trong Khu công nghệ cao
1. Trường hợp thuê đất trả tiền thuê
đất hàng năm theo từng mục đích sử dụng đất như sau:
a) Kinh doanh thương mại, dịch vụ;
kinh doanh nhà ở thương mại, văn phòng cho thuê: Hệ số điều chỉnh giá đất là một
phẩy bảy (1,7) lần giá đất do Ủy ban nhân dân Thành phố quy định và công bố;
b) Sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp;
đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh: Hệ số điều chỉnh giá
đất là một phẩy năm (1,5) lần giá đất do Ủy ban nhân dân Thành phố quy định
và công bố;
2. Trường hợp thuê đất trả tiền thuê
đất một lần cho cả thời gian thuê theo từng mục đích sử dụng đất như sau:
a) Kinh doanh thương mại, dịch vụ;
kinh doanh nhà ở thương mại, văn phòng cho thuê: Hệ số điều chỉnh giá đất là hai
phẩy năm (2,5) lần giá đất do Ủy ban nhân dân Thành phố quy định và công bố;
b) Sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp:
Hệ số điều chỉnh giá đất là hai phẩy ba (2,3) lần giá đất do Ủy ban nhân
dân Thành phố quy định và công bố.
3. Ngoài việc áp dụng hệ số điều chỉnh
giá đất nêu tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này, tùy theo vị trí, hệ số sử dụng đất để
tính bổ sung thêm hệ số như khoản 4 Điều 2 Quyết định này.
Điều 4. Trách nhiệm
của Sở, ngành, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và Ủy ban nhân dân quận, huyện
1. Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm: Hàng năm phối hợp với các Sở, ngành Thành phố, Ủy ban
nhân dân thành phố Thủ Đức và Ủy ban nhân dân các quận, huyện để trình Ủy ban
nhân dân Thành phố ban hành hệ số điều chỉnh giá đất cho phù hợp với tình hình
thực tế; đảm bảo thời gian theo quy định.
2. Sở Quy hoạch - Kiến trúc có trách
nhiệm hướng dẫn việc xác định hệ số sử dụng đất của khu đất, thửa đất thực hiện
nghĩa vụ tài chính để tính bổ sung hệ số tăng thêm theo quy định tại Điểm b Khoản
4 Điều 2 Quyết định này.
3. Cục Thuế Thành phố, Chi cục Thuế
thành phố Thủ Đức, Chi cục Thuế quận, huyện, Chi cục Thuế khu vực có trách nhiệm:
Căn cứ hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại Quyết định này và các quy định của
pháp luật có liên quan để xác định và thu nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
theo quy định.
4. Ban Quản lý Khu công nghệ cao: Căn
cứ hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại Quyết định này và các quy định của
pháp luật có liên quan xác định tiền thuê đất, điều chỉnh đơn giá thuê đất theo
quy định.
5. Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức,
Ủy ban nhân dân quận, huyện có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo Phòng Tài nguyên môi trường,
Phòng Tài chính, Chi cục Thuế, Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn phối hợp với
các cơ quan có liên quan ở thành phố Thủ Đức, quận - huyện thực hiện việc xác định
và thu nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo Quyết định này và các quy định
của pháp luật có liên quan;
b) Kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền
đối với các trường hợp sai phạm hoặc các trường hợp khiếu nại, tố cáo có liên
quan đến việc xác định và thu nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
Điều 5. Các vướng
mắc phát sinh
Trong quá trình thực hiện Quyết định
này nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, Ủy ban
nhân dân quận, huyện phản ánh kịp thời cho các Sở, ngành chức năng để được hướng
dẫn thực hiện; trường hợp vượt thẩm quyền thì các Sở, ngành chức năng có ý kiến
trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định.
Điều 6. Hiệu lực
thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
2. Quyết định này thay thế Quyết định
số 18/2021/QĐ-UBND ngày 08 tháng 6 năm 2021 của Ủy ban nhân dân Thành phố quy định
về hệ số điều chỉnh giá đất năm 2021 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 7. Tổ chức
thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành
phố, Thủ trưởng các Sở - ngành Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ
Đức, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 7;
- Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính; Bộ Xây dựng;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội Thành phố;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam Thành phố;
- TTUB: CT các PCT;
- Các Ban HĐND Thành phố;
- VPUB: các PCVP;
- Phòng ĐT, DA, KT, VX, TH (5);
- Trung tâm Công báo;
- Lưu: VT, (ĐT/Tr) T.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phan Văn Mãi
|