BỘ
NỘI VỤ
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
53/2005/QĐ-BNV
|
Hà
Nội, ngày 06 tháng 05 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI HỮU NGHỊ VÀ HỢP TÁC VIỆT NAM -
CHI-LÊ
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Sắc lệnh số 102/SL-LO04 ngày 20 tháng
5 năm 1957 quy định quyền lập Hội;
Căn cứ nghị định Số45/2003/NĐ-Chính phủ ngày 09 tháng 5 năm 2003 của Chính
phủ quy đinh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội
Căn cứ nghị định số 88/2003/NĐ-Chính phủ ngày 30 tháng 7 năm 2003 của Chính
phủ quy đinh về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội;
Xét đề nghị của Hội Hữu nghị hợp tác Việt Nam - Chilê, ý kiên của Liên hiệp
các tồ chức hữu nghị Việt Nam và Vụ Tổ chức phi chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt bản Điều lệ của Hội Hữu nghị và hợp tác Việt Nam -
Chi-lê đã được Đại hội lần thứ I của Hội thông qua ngày 18/8/2005.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công
báo.
Điều 3. Chủ tịch Hội Hữu nghi và hợp tác Việt Nam - Chilê và Vụ trưởng
Vụ Tổ chức phi chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
THỨ TRƯỞNG
Đặng Quốc Tiến
|
ĐIỀU LỆ
HỘI HỮU NGHỊ VÀ HỢP TÁC VIỆT NAM - CHILÊ
Chương 1:
TÔN CHỈ, MỤC ĐÍCH, NHIỆM
VỤ
Điều 1. Tên gọi: Hội Hữu nghị và hợp tác Việt Nam - Chi-lê. (Tên
giao dịch bằng tiếng Anh: The Vietnam - Chile Friendship and Cooperation
Association).
Điều 2. Hội Hữu nghị và hợp tác Việt Nam - Chi-lê là một tổ chức
xã hội, là thành viên của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam, hoạt động
trên phạm vi cả nước, tổ chức và hoạt động theo Điều lệ của Hội, phù hợp với luật
pháp hiện hành của nước CHXHCN Việt Nam và Điều lệ của Liên hiệp các tổ chức hữu
nghị Việt Nam.
Mục đích của Hội Hữu nghị và hợp tác Việt Nam -
Chi-lê là góp phần tăng cường Bự hiểu biết giữa nhân dân Việt Nam và nhân dân
Chi-lê, củng cố và phát triển quan hệ hữu nghị và hợp tác giữa hai nước. Đối
tác chính của Hội là Viện Văn hóa Chi-lê - Việt Nam và các tổ chức chính trị,
xã hội ở Chi-lê hoạt động vì hòa bình, hợp tác và phát triển.
Điều 3. Hội có trụ sở tại Hà Nội, có tài sản, tài khoản, có tư
cách pháp nhân và con dấu riêng.
Điều 4. Hội Hữu nghị và hợp tác Việt Nam - Chi-lê có những nhiệm vụ
sau:
- Tổ chức và phối hợp với cơ quan Nhà nước, các
tổ chức chính trị - xã hội, các đoàn thể quần chúng tiến hành các hoạt động nhằm
phát triển tình hữu nghị giữa nhân dân hai nước Việt Nam - Chi-lê.
- Tuyên truyền giới thiệu với nhân dân Chi-lê về
Việt Nam, về chính sách đối nội, đối ngoại của Đảng và Nhà nước Việt Nam.
- Thông tin cho nhân dân Việt Nam về lịch sử, đất
nước, con người và tình hình phát triển kinh tế, xã hội của Chi-lê.
- Củng cố và phát triển - quan hệ hữu nghị, hợp
tác với Viện Văn hóa Chi-lê - Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ
chức xã hội khác của Chi-lê.
- Tham gia làm cầu nối thúc đẩy các quan hệ hợp
tác kinh tế, văn hóa, khoa họe, kỹ thuật giữa các cá nhân và tổ chức Việt Nam với
Chi-lê.
- Xuất bản ấn phẩm để phục vụ công tác tuyên
truyền của Hội.
Chương 2:
HỘI VIÊN
Điều 5. Các tổ chức, công dân Việt Nam tán thành Điều lệ Hội, tự
nguyện làm đơn xin gia nhập Hội, được Ban Thường vụ Trung ương Hội đồng ý, sẽ
được gia nhập Hội và là hội viên của Hội.
Điều 6. Các hội viên có nhiệm vụ:
- Chấp hành Điều lệ, các nghị quyết và chủ trương
của Hội, tích cực tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Hội nhằm củng cố và
phát triển tình hữu nghị giữa nhân dân hai nước Việt Nam - Chi-lê.
- Tuyên truyền rộng rãi tôn chỉ, mục đích và Điều
lệ của Hội trong nhân dân Việt Nam để thu hút các hội viên mới và mở rộng phạm
vi hoạt động của Hội. Đóng góp vào tài chỉnh của Hội.
Điều 7. Các hội viên có quyền:
Tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến xây dựng và
biểu quyết thông qua các quyết định, chủ trương và chương trình hoạt động của
Hội. Được Hội giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để hoạt động nhằm mục đích
tăng cường quan hệ hữu nghi và hợp tác giữa nhân dán Việt Nam và Chilê trên các
lĩnh vực văn hóa, xã hội, kinh tế, khoa học kỹ thuật phù hợp với tôn chỉ, mục
đích của Hội. Được tham gia bầu cử, ứng cử vào các cơ quan lãnh đạo các cấp của
Hội. Được quyền tự nguyện xin ra khỏi Hội.
Điều 8. Xóa tên và khai trừ hội viên:
1. Hội viên muốn ra khỏi Hội phải theo Thư thông
báo Ban Chấp hành Trung ương Hội để xóa tên trong danh sách hội viên.
2. Hội viên hoạt động trái với Điều lệ và Nghị
quyết của Hội sẽ bị xóa tên trong danh sách hội viên.
Chương 3:
TỔ CHỨC CỦA HỘI
Điều 9. Hội Hữu nghị và hợp tác Việt Nam - Chilê hoạt động theo
nguyên tắc hiệp thương, dân chủ và thống nhất hành động. Ban Chấp hành Trung ương
Hội được bầu thông qua hiệp thương dần chủ. Trường hợp đặc biệt không bầu được
thì Ban Chấp hành Trung ương lâm thời của Hội sê được chỉ định nhng không quá
thời hạn một năm.
Điều 10. Cơ cấu tổ chức của Hội gồm Hội Trung ương, các Hội ở địa
phương tham gia làm thành viên của Hội Trung ương các câu lạc bộ, trung tâm
và các chi hội cơ sở trực thuộc Trung ương Hội. ở địa phương, tùy theo yêu cầu
và điều kiện cụ thể, việc thành lập Hội sẽ do ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương xem xét và quyết đinh.
Hội Trung ương có trách nhiệm hướng dẫn Hội địa
phương xây dựng Điều lệ, tổ chức và hoạt động Hội, đảm bảo tính thống nhất
trong việc thực hiện đường lối đối ngoại của nước Cộng hòa XHCN Việt Nam.
Điều 11. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội đại biểu hoặc
Đại hội toàn thể. Đại hội đại biểu hoặc Đại hội toàn thể họp 5 năm một lần, có
nhiệm vụ thảo luận báo cáo của ban Chấp hành Trung ương Hội, thông qua các nghị
quyết xem xét sửa đổi Điều lệ, bầu Ban Chấp hành Trung ương Hội.
1. Ban Chấp hành TW Hội là cơ quan lãnh đạo mọi
hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội.
1.1. Ban Chấp hành Trung ương Hội bao gồm: Chủ
tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký, các ủy viên Thường vụ và các ủy viên Ban
Chấp hành.
1.2. Ban Chấp hành Trung ương Hội quyết định
các chủ trương, biện pháp thi hành những nghị quyết của Đại hội đề ra; chỉ đạo
hội viên và các tổ chức thành viên tham gia hoạt động Hội và tham gia các hoạt
động của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam. Ban Chấp hành Trung ương Hội
họp mỗi năm một lần.
2. Ban Thường vụ do Ban Chấp hành Trung ương Hội
cử, bao gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, các ủy viên Ban Thường vụ, và có thể có
Tổng Thư ký hoặc Thư ký. Ban Thường vụ họp 6 tháng 1 lẩn và có trách nhiệm:
2.1. Chỉ đạo Thư ký chuẩn bí nội dung các ký họp
Ban Chấp hành và tổ chức thực hiện các nghi quyết của Đại hội, các nghị quyết của
Ban Chấp. hành TW, cùng với Chủ tịch Hội điều hành các kỳ họp của Ban Chấp
hành.
2.2. Hướng dẫn các hội viên thực hiện các nghị
quyết của Trung ương Hội.
2.3. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo, bảo vệ
quyền lợi chính đáng của hội viên khi bị xâm hạm, giải quyết những vấn đề khó
khăn của cá nhân hay tổ chức thành viên trong việc thực hiện Điều lệ của Hội.
3. Tổng Thư ký hoặc Thư ký do Ban Thường vụ cử,
có trách nhiệm:
3.1. Giúp Ban Thường vụ chuẩn bí nội dung các kỳ
họp và triệu tập các kỳ họp.
3.2. Giúp Ban Thường vụ và Ban Chấp hành theo
dõi, giúp đỡ các tổ chức thành viên thực hiện các nghị quyết của Trung ương Hội.
3.3. Quản lý tài sản, cơ sở vật chất, tài liệu
và tài chính của Hội.
4. Chủ tịch Hội có trách nhiệm:
4.1. Lãnh đạo, quản lý mọi hoạt động của Hội;
cùng với Ban Thường vụ điều hành các kỳ họp của Ban Chấp hành.
4.2. Thay mặt Ban Chấp hành phối hợp với các cơ
quan quản lý ngành thực hiện các hoạt động đối nội, đôi ngoại của Hội. Tham gia
vào các hoạt động của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam. Các Phó Chủ tịch
Hội có trách nhiệm thay mặt Chủ tịch Hội chỉ đạo từng khối công việc của Hội và
thay mặt Chủ tịch Hội khi Chủ tịch vắng.
5. Ban Chấp hành Hội ở các tỉnh, thành phố và
các tổ chức thành viên Căn cứ vào những điều khoản quy đinh trong điều lệ này,
Căn cứ vào các Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương Hội để làm cơ sở nội
dung hoạt động của tổ chức mình.
Điều 12. Số lượng ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Hội và ở các Hội
thành viên sẽ do Đại hội các cấp tương ứng quyết định, trong đó bao gồm cả Ban
Thường vụ. Số người trong Ban Thường vụ không được quá 1/3 số ủy viên Ban Chấp
hành.
Điều 13. Quan hệ công tác giữa Trung ương với Hội địa phương:
1. Trung ương Hội phối hợp, hướng dẫn, hỗ trợ
các Hội thành viên ở các địa phương hoạt động.
2. Các Hội thành viên ở địa phương chủ động
trong các hoạt động theo đúng Điều lệ Hội, không trái với nghị quyết của Trung ương
Hội, hàng năm báo cáo công tác cho Trung ương Hội. Các Hội thành viên ở các địa
phương phải phối hợp và chịu sự chỉ đạo của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị của
địa phương mình (nếu có)
Chương 4:
TÀI CHÍNH
Điều 14. Tài chính của Hội được xây dựng từ các nguồn sau đây:
- Hội phí hoặc đóng góp hợp pháp của các hội
viên.
- Sự ủng hộ tài chính hợp pháp của các tổ chức
và cá nhân trong và ngoài nước. Sự hỗ trợ của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt
Nam.
- Nguồn thu từ hoạt động gây quỹ theo đúng pháp
luật của Nhà nước. Ban Chấp hành Hội chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng tài
chính theo chế độ tài chính công của Nhà nước.
Chương 5:
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 15. Những hội viên, cán bộ Hội và tổ chức cơ sở Hội có thành
tích hoạt động công tác hợp tác và hữu nghị, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao,
hàng năm và mỗi kỳ Đại hội đ ợc Ban Chấp hành các cấp của Hội xét khen thưởng.
Điều 16. Những hội viên, cán bộ Hội và tổ chức cơ sở Hội vi phạm Điều
lệ của Hội, làm tổn thương đến danh dự của Hội, tùy theo mức độ sai lầm, có thể
bị thi hành kỷ luật khiển trách, cảnh cáo, cách chức hoặc khai trừ ra khỏi Hội.
Việc thi hành kỷ luật một hội viên hoặc một ủy viên Ban Chấp hành Hội các cấp
do Ban Thường vụ của cấp Hội quyết định
Chương 6:
SỬA ĐỔI ĐIỀU LỆ
Điều 17. Chỉ có Đại hội toàn quốc của Hội mới có quyền sửa đổi Điều
lệ này. Bản Điều lệ này được Đại hội toàn quốc của Hội Hữu nghị và hợp tác Việt
Nam - Chi-lê thông qua ngày 18/8/2005 và có hiệu lực theo quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt./.