ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 526/QĐ-UBND
|
Kiên Giang, ngày 12 tháng 3 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE TAXI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG GIAI ĐOẠN 2016-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ
ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP
ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP
ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt
và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số 86/2014/NĐ-CP
ngày 10 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh
doanh vận tải bằng xe ô tô;
Căn cứ Thông tư số
05/2013/TT-BKHĐT ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng
dẫn lập thẩm định phê duyệt, điều chỉnh, công bố quy hoạch tổng thể kinh tế -
xã hội, quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu;
Căn cứ Quyết định số 2784/QĐ-UBND
ngày 30 tháng 12 năm 2014 của Chủ tịch UBND tỉnh Kiên Giang về việc phê duyệt
Quy hoạch phát triển giao thông vận tải tỉnh Kiên Giang, giai đoạn đến năm 2020
và định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1928/QĐ-UBND
ngày 26 tháng 8 năm 2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Kiên Giang về việc phê duyệt đề
cương, nhiệm vụ và dự toán kinh phí lập Quy hoạch phát triển vận tải hành khách
bằng xe taxi trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2016-2025 và định hướng đến
năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 135/NQ-HĐND
ngày 08 tháng 01 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang thông qua Quy
hoạch phát triển vận tải hành khách bằng xe taxi trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
giai đoạn 2016-2025 và định hướng đến năm 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư tại Tờ trình số 35/TTr-SKHĐT ngày 13 tháng 02 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển vận tải hành
khách bằng xe taxi trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2016-2025 và định hướng
đến năm 2030, với những nội dung chủ yếu sau:
I. Quan điểm phát
triển:
- Phát triển vận tải hành khách bằng
xe taxi phải bảo đảm nguyên tắc phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
và quy hoạch giao thông vận tải của tỉnh.
- Phát triển mạng lưới vận tải hành
khách bằng xe taxi đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân địa phương và khách du lịch,
đảm bảo an toàn, thuận lợi và có chi phí hợp lý. Ưu tiên phát triển vận tải
hành khách bằng xe taxi tại các đô thị, các đầu mối giao thông như: Bến xe, bến
tàu, sân bay,...
- Nâng cao hiệu quả công tác quản lý
nhà nước, đảm bảo an toàn, chất lượng, hiệu quả khai thác của mạng lưới vận tải
hành khách bằng xe taxi trên địa bàn tỉnh; tăng cường kết nối với các phương thức
vận tải hành khách khác.
- Đảm bảo phát triển hợp lý về số lượng
phương tiện, đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân trong tỉnh và khách du lịch với
mức độ tin cậy cao, chất lượng phục vụ ở mức độ tốt nhất từng bước thay thế các
phương tiện cá nhân khác; đảm bảo các quy định liên quan đến môi trường.
II. Mục tiêu phát
triển:
1. Mục tiêu tổng quát:
- Quản lý hoạt động vận tải hành
khách bằng xe taxi trên địa bàn tỉnh Kiên Giang về số lượng phương tiện, chất
lượng dịch vụ, phạm vi hoạt động, quản lý bến bãi, phối hợp với mạng lưới vận tải
hành khách công cộng bằng xe buýt và các quy hoạch phát triển khác trên địa bàn
nhằm đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân trong tỉnh và khách du lịch, đồng thời
đảm bảo sự phát triển ổn định và bền vững của quá trình đô thị.
- Tạo lập môi trường kinh doanh thuận
lợi, bình đẳng, khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia; hình thành thị
trường vận tải hành khách bằng xe taxi có tính cạnh tranh cao, lành mạnh, hiệu
quả, góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông. Xác định được đầy đủ và kịp thời số
lượng phương tiện; chất lượng dịch vụ; đề xuất các mô hình, phương pháp tính
giá cước, cách điều hành phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Quy hoạch phát triển số lượng xe
taxi, tỷ lệ đảm nhận của xe taxi trong hệ thống vận tải trên địa bàn tỉnh Kiên
Giang hàng năm và trong giai đoạn phát triển.
- Quy hoạch mạng lưới bến bãi, các điểm
đỗ đón khách của xe taxi và các điểm tập kết xe trong thời gian không vận doanh
và cung ứng dịch vụ vận tải hành khách bằng xe taxi.
- Xác định quỹ đất dành cho bến bãi,
các công trình thiết yếu phục vụ cho hoạt động của xe taxi.
III. Quy hoạch
phát triển:
1. Quy hoạch phát triển xe taxi:
1.1. Dự báo nhu cầu vận chuyển hành
khách bằng xe taxi:
Theo khảo sát và phân tích, lượng
hành khách vận chuyển trung bình hàng ngày ở thời điểm năm 2016 là 6.200 lượt
hành khách/ngày.
Dự báo nhu cầu đi lại bằng xe taxi
như sau: Tổng nhu cầu đến năm 2025 là 13.830 lượt/ngày (trong đó: Khu vực đất
liền 6.970 lượt/ngày; khu vực đảo 6.860 lượt/ngày); tổng nhu cầu đến năm 2030
là 22.590 lượt/ngày (trong đó: Khu vực đất liền 11.380 lượt/ngày; khu vực đảo
11.210 lượt/ngày). Cơ sở phát triển giai đoạn 2016-2025 đáp ứng từ 0,5% đến
2,0% tổng nhu cầu đi lại; giai đoạn 2026-2030 đáp ứng từ 2,0% đến 4,0% tổng nhu
cầu đi lại. Cơ sở phát triển giai đoạn 2016-2025 đáp ứng từ 0,5% đến 2,0% tổng
nhu cầu đi lại; giai đoạn 2026-2030 đáp ứng từ 2,0% đến 4,0% tổng nhu cầu đi lại.
1.2. Quy hoạch phát triển xe taxi và
nhiên liệu, tiêu chuẩn môi trường đối với xe taxi:
a) Quy hoạch phát triển đoàn phương
tiện giai đoạn 2016-2025 và định hướng đến năm 2030
- Tỷ lệ xe taxi trên địa bàn tỉnh
Kiên Giang (xe/1000 dân):
STT
|
Khu
vực nghiên cứu
|
Taxi
(xe/1000 dân)
|
2016
|
2025
|
2030
|
1
|
Khu vực đất liền
|
0,18
|
0,52
|
0,64
|
2
|
Khu vực đảo
|
6,18
|
8,52
|
10,62
|
Toàn
tỉnh
|
0,52
|
1
|
1,2
|
- Quy hoạch số lượng xe taxi tỉnh
Kiên Giang:
STT
|
Khu
vực nghiên cứu
|
Lượng
xe taxi
|
2016
|
2025
|
2030
|
1
|
Khu vực đất liền
|
344
|
1.161
|
1.626
|
2
|
Khu vực đảo
|
610
|
1.144
|
1.602
|
Tổng
|
954
|
2.305
|
3.228
|
Ngoài số lượng xe taxi được quy hoạch
trên, với nhu cầu hiện đại hóa hệ thống giao thông và dịch vụ vận chuyển hành
khách và khuyến khích dịch vụ xe taxi hiện đại theo quy định của Chính phủ và
lượng xe taxi sẽ được điều chỉnh cho từng giai đoạn không quá 10% để tạo sự cạnh
tranh, phục vụ tốt hơn nhu cầu đi lại của nhân dân trong tỉnh và khách du lịch,
góp phần giảm giá thành cho người sử dụng.
b) Khuyến khích, vận động sử dụng
nhiên liệu sạch, hạn chế ô nhiễm môi trường:
Quy hoạch giai đoạn từ 2016-2025 định
hướng đạt 25% xe sử dụng nhiên liệu sạch. Đến giai đoạn 2026-2030 định hướng đạt
30%-50% phương tiện sử dụng nhiên liệu sạch trong cơ cấu đoàn xe hoạt động. Xây
dựng kế hoạch và lộ trình này đến các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ vận tải xe
taxi nhằm đảm bảo được thực hiện.
2. Quy hoạch điểm đỗ xe taxi:
Quy hoạch vị trí điểm đỗ giai đoạn
2016-2025 tối thiểu tại đầu mối giao thông, các khu du lịch và khu, cụm công
nghiệp, các bệnh viện, trung tâm thương mại, nơi công cộng. Giai đoạn 2026-2030
định hướng vị trí điểm đỗ xe taxi sẽ được điều chỉnh tăng không quá 10%.
2.1. Điểm đỗ tại đầu mối giao thông:
- Điểm đỗ tại các bến xe:
+ Đối với các bến xe lớn và trung
bình (loại 1, loại 2 và loại 3): Số vị trí đón khách và trả khách tối thiểu 20
vị trí.
+ Đối với các bến xe nhỏ (loại 4, loại
5 và loại 6): Số vị trí đón khách và trả khách tối thiểu 3 vị trí.
- Điểm đỗ tại các bến tàu khách:
+ Cảng biển: Số vị trí đón khách và
trả khách tối thiểu 15 vị trí.
+ Cảng thủy nội địa: Số vị trí đón
khách và trả khách tối thiểu 10 vị trí.
+ Bến thủy nội địa: Số vị trí đón
khách và trả khách tối thiểu 03 vị trí.
- Điểm đỗ tại cảng hàng không:
+ Cảng Hàng không Rạch Giá: Số vị trí
đón khách và trả khách tối thiểu 20 vị trí.
+ Cảng Hàng không quốc tế Phú Quốc: Số
vị trí đón khách và trả khách tối thiểu 30 vị trí.
2.2. Điểm đỗ xe taxi tại các khu du lịch
và khu, cụm công nghiệp:
Số vị trí đỗ cho xe taxi ở khu du lịch
từ 05 đến 25 vị trí tùy thuộc vào quy mô và lượng khách du lịch. Dự kiến tổng số
các điểm đỗ xe taxi tại các điểm du lịch là 262 vị trí.
Khu vực dừng đỗ cho xe taxi tại các
khu công nghiệp và cụm công nghiệp, dành lại một phần diện tích đất trong tổng
số diện tích được cấp phép (ở ngoài hàng rào quản lý nội bộ của các khu, cụm
công nghiệp) cho đỗ xe taxi. Số vị trí đỗ cho xe taxi tối thiểu ở cụm công nghiệp
là 02 vị trí và ở khu công nghiệp là 10 vị trí.
2.3. Điểm đỗ xe taxi tại các bệnh viện,
trung tâm thương mại, nơi công cộng (quảng trường, công viên...):
Số vị trí đỗ cho xe taxi từ 05 đến 25
vị trí tùy thuộc vào quy mô các bệnh viện, trung tâm thương mại, nơi công cộng.
2.4. Điểm tập kết xe taxi, gara:
Doanh nghiệp kinh doanh vận tải hành
khách bằng xe taxi phải có nơi đỗ xe phù hợp với phương án kinh doanh và đảm bảo
các yêu cầu về an toàn giao thông, phòng chống cháy, nổ và vệ sinh môi trường
theo quy định.
- Quy hoạch quy mô khu vực tập kết xe
taxi:
TT
|
Mục
|
2020
|
2025
|
2030
|
1
|
Số xe taxi cơ bản (xe)
|
1.980
|
2.305
|
3.228
|
2
|
Quy mô điểm tập kết phương tiện (số
vị trí)
|
990
|
1.153
|
1.614
|
3. Vốn đầu tư phát triển vận tải
hành khách bằng xe taxi:
Để hoàn thành xây dựng hệ thống vận tải
hành khách bằng xe taxi theo đúng quy hoạch ước tính cần khoảng 1.379,55 tỷ đồng,
cụ thể nhu cầu vốn đầu tư như sau:
- Giai đoạn 2016 - 2025: 690,6 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2026 - 2030: 688,9 tỷ đồng.
Nguồn vốn thực hiện: Nguồn vốn đầu tư
hệ thống vận tải hành khách bằng xe taxi bằng nguồn vốn của doanh nghiệp.
IV. Giải pháp thực
hiện quy hoạch:
1. Giải pháp tổ chức và quản lý
nhà nước:
a) Hệ thống thể chế quản lý vận tải
hành khách bằng xe taxi trên địa bàn tỉnh:
- Quy định trách nhiệm của các cơ
quan, đơn vị có liên quan trong việc quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng
xe taxi.
- Xây dựng chế độ thanh tra, kiểm tra
định kỳ và đột xuất đối với hoạt động bằng xe taxi trên địa bàn tỉnh.
b) Quản lý phát triển đối với vận tải
hành khách bằng xe taxi:
- Áp dụng đầy đủ các chính sách khuyến
khích các thành phần kinh tế tham gia thị trường vận tải hành khách bằng xe
taxi trên địa bàn tỉnh.
- Phát triển vận tải hành khách bằng
xe taxi theo quy hoạch được phê duyệt, phù hợp với điều kiện của tỉnh và các
quy định chung.
- Đảm bảo sự cạnh tranh lành mạnh, xử
lý theo quy định của pháp luật đối với tình trạng cạnh tranh không lành mạnh,
gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân.
- Có cơ chế xử lý thông tin phản hồi
của hành khách nhanh và hiệu quả.
c) Giải pháp hỗ trợ thực hiện:
- Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ
quan quản lý nhà nước về vận tải bằng xe taxi. Duy trì chế độ báo cáo, thông
tin thường xuyên giữa các cơ quan quản lý vận tải bằng xe taxi trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về toàn bộ
hoạt động vận tải hành khách bằng xe taxi của Kiên Giang; áp dụng công nghệ
thông tin trong việc kết nối, khai thác sử dụng các dữ liệu giữa các cơ quan quản
lý nhà nước với các đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi.
- Xây dựng hệ dữ liệu thu nhận thông
tin phản hồi và công bố công khai thông tin phản hồi về dịch vụ xe taxi theo định
kỳ hàng năm. Thông tin công khai về chất lượng dịch vụ xe taxi trên địa bàn tỉnh
và thiết lập hệ thống thông tin phản hồi.
- Tăng cường kiểm tra và hậu kiểm chặt
chẽ các điều kiện kinh doanh bằng xe taxi. Và kiểm soát chặt chẽ hoạt động xe
taxi dù, xe hợp đồng lợi dụng chính sách để tham gia kinh doanh bằng xe taxi nhằm
thiết lập thị trường cạnh tranh bình đẳng.
2. Giải pháp tăng cường quản lý, hỗ
trợ nâng cao chất lượng đối với đơn vị tham gia:
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp tiếp cận các nguồn vốn tín dụng ưu đãi (nếu có).
- Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
được thuê, mua đất dài hạn sử dụng vào mục đích làm bãi đỗ xe, trụ sở.
- Khuyến khích các đơn vị xây dựng
thương hiệu doanh nghiệp theo hướng An toàn - Văn minh - Lịch sự.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp nâng cao chất
lượng dịch vụ, đổi mới phương tiện vận tải theo hướng sử dụng công nghệ hiện đại,
bảo vệ môi trường.
- Hỗ trợ tổ chức các khóa đào tạo nhằm
giúp doanh nghiệp nâng cao chất lượng quản lý điều hành vận tải, giảm chi phí,
xây dựng mức giá cước hợp lý.
3. Giải pháp quản lý an toàn giao
thông vận tải:
- Thường xuyên quán triệt và thực hiện
quyết liệt các chỉ thị, nghị quyết của Trung ương, Chính phủ, các bộ, ngành
Trung ương và của Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh về các giải pháp bảo đảm trật tự
an toàn giao thông. Trong đó, cần chú trọng đến giải pháp quản lý Nhà nước về
trật tự an toàn giao thông trong lĩnh vực vận tải hành khách bằng xe taxi. Kiểm
soát và xử lý nghiêm tình trạng lái xe taxi chạy quá tốc độ, tranh giành khách,
đón trả khách, đậu đỗ xe không đúng quy định gây mất trật tự an toàn giao thông
và mỹ quan đô thị.
- Xây dựng các điểm đỗ xe taxi trong
thành phố Rạch Giá, thị xã Hà Tiên, huyện Phú Quốc, trung tâm hành chính các
huyện hợp lý, tạo điều kiện cho xe taxi đậu đỗ đúng quy định, tránh tình trạng
ách tắc giao thông, giảm thiểu tai nạn giao thông, mỹ quan đô thị.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ
phận theo dõi, quản lý các điều kiện về an toàn giao thông tại các đơn vị kinh
doanh vận tải.
4. Giải pháp về phát triển kết cấu
hạ tầng đậu đỗ cho vận tải hành khách bằng xe taxi:
- Trong phương án quy hoạch, đầu tư
xây dựng phát triển hệ thống hạ tầng giao thông trên địa bàn tỉnh phải xem xét
tới việc tích hợp khu vực đỗ xe taxi.
- Quy hoạch bãi đỗ xe tỉnh tại các
khu vực cần phải xem xét tới nhu cầu đỗ xe taxi. Đặc biệt tại các đô thị trên địa
bàn tỉnh và các khu di tích lịch sử.
- Nghiên cứu quy định các điểm đỗ xe
taxi trên đường phải đặt ở vị trí đủ rộng đảm bảo không ảnh hưởng đến dòng giao
thông trên đường và được kẻ vạch sơn giới hạn rõ ràng.
5. Giải pháp tăng cường, nâng cao
chất lượng dịch vụ:
- Thực hiện việc lựa chọn đơn vị tham
gia khai thác căn cứ vào chất lượng, quy mô đơn vị vận tải và lưu lượng vận tải
hành khách.
- Nghiên cứu ban hành quy định về xếp
loại đơn vị kinh doanh vận tải và quy định phạm vi hoạt động đối với từng loại
đơn vị để hạn chế và loại bỏ dần các đơn vị yếu kém, chất lượng dịch vụ thấp.
- Khuyến khích đơn vị kinh doanh vận
tải công khai các chỉ tiêu về chất lượng dịch vụ và thiết lập hệ thống thông
tin phản hồi giữa cơ quan quản lý Nhà nước, doanh nghiệp và người dân.
Điều 2. Tổ chức thực hiện quy hoạch:
1. Sở Giao thông vận tải chủ trì,
phối hợp với các sở, ngành, địa phương có liên quan:
- Tổ chức công bố quy hoạch và thông
tin tuyên truyền đến mọi tầng lớp nhân dân trong tỉnh. Công bố, niêm yết công
khai quy hoạch trên trang thông tin điện tử để các đơn vị kinh doanh vận tải biết
và thực hiện.
- Chỉ đạo quán triệt và thực hiện tốt
định hướng phát triển, giải pháp quy hoạch và quản lý quy hoạch giai đoạn
2016-2025 và định hướng đến 2030.
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quản lý quy hoạch. Rà soát các quy hoạch
giao thông liên quan đảm bảo không gây cản trở, ảnh hưởng, đề xuất giải pháp xử
lý cho phù hợp với quy hoạch này.
+ Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Tài chính để đề xuất giải pháp, chính sách thu hút, khuyến khích các nguồn vốn
đầu tư thực hiện quy hoạch.
2. Công an tỉnh: Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát giao thông và lực lượng Cảnh sát khác tổ chức
tuần tra, kiểm soát nhằm giữ gìn trật tự, an toàn giao thông trong hoạt động vận
tải bằng xe taxi trên địa bàn tỉnh.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố: Chỉ đạo các cơ quan chức năng quán triệt
và thực hiện quy hoạch. Phối hợp với Sở Giao thông vận tải trong quản lý, giám
sát hoạt động vận tải hành khách bằng xe taxi trên địa bàn quản lý.
4. Các sở, ban, ngành có liên
quan: Căn cứ theo chức năng quản lý nhà nước, tổ chức
rà soát, điều chỉnh các quy hoạch chuyên ngành phù hợp với quy hoạch vận tải
hành khách bằng xe taxi được phê duyệt.
5. Trong
quá trình tổ chức thực hiện quy hoạch, nếu có khó khăn vướng mắc thì các sở,
ban, ngành, địa phương và các đơn vị có liên quan báo cáo về Sở Giao thông vận
tải để tổng hợp, báo cáo và đề xuất trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Giao thông vận tải, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính,
Công an tỉnh; Giám đốc (Thủ trưởng) các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc (Thủ trưởng) các cơ quan, đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Giao thông vận tải;
- TT. TU; TT. HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT.UBND tỉnh;
- Sở Giao thông vận tải (10b);
- Công báo tỉnh;
- LĐVP, CVNC;
- Lưu: VT, tthuy (03b).
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Mai Anh Nhịn
|