QUY CHẾ
THU THẬP, CẬP NHẬT, QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG
THÔNG TIN DỮ LIỆU GIÁ TÍNH THUẾ
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 522/TCHQ/QĐ/KTTT ngày 08 tháng 4 năm 203 của Tổng Cục Hải
quan)
I. Quy định chung
1.Hệ thống thông tin dữ liệu giá tính thuế được
khai thác và sử dụng trong nội bộ ngành hải quan để phục vụ cho công tác xác định
và quản lý giá tính thuế đối với hàng hoá nhập khẩu.
2. Nguồn thông tin dữ liệu giá tính thuế phải được
thu thập, cập nhật đầy đủ, kịp thời, chính xác theo một hệ thống thống nhất, được
lưu giữ tập trung tại Trung tâm dữ liệu của Tổng Cục Hải quan và cung cấp cho
các đơn vị có liên quan để khai thác, sử dụng.
Nguồn thông tin dữ liệu giá tính thuế bao gồm:
2.1/ Nội dung phản ánh trên tờ khai nhập khẩu;
2.2/ Nội dung phản ánh trên tờ khai trị giá.
2.3/ Các bảng giá do Bộ Tài chính ban hành; các
quyết định giá do Cục trưởng, Chi cục trưởng Cục hải quan địa phương ban hành.
2.4/ Khiếu nại về giá đã được giải quyết.
2.5/ Các nguồn thông tin khác có từ:
- Hợp tác với hải quan các nước,tổ chức hải quan
khu vực và quốc tế;
- Nguồn Internet;
- Nguồn tạp chí, sách báo;
- Các thư chào hàng;
- Khảo sát giá bán thị trường;
- Cơ quan thuế nội địa cung cấp;
- Bản tin về giá được phép lưu hành;
- Nguồn từ các cơ quan quản lý khác.
3. Cục hải quan các Tỉnh, Thành phố được triển
khai hệ thống thông tin dữ liệu giá tính thuế phải tổ chức thu thập, cập nhật,
khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn thông tin. Chịu trách nhiệm bảo đảm an
ninh, an toàn, lưu trữ và bảo mật hệ thống dữ liệu do đơn vị quản lý theo quy định.
4. Đối tượng cập nhật, khai thác và sử dụng hệ
thống thông tin giá tính thuế bao gồm:
4.1/ Đối tượng cập nhật:
* Tại Chi cục Hải quan cửa khẩu và tương đương:
. Bộ phận tiếp nhận tờ khai;
. Bộ phận kiểm hoá;
. Bộ phận tính thuế;
. Bộ phận nghiệp vụ giá (bao gồm cả bộ phận xác
định giá và bộ phận giá chuyên trách);
. Bộ phận phúc tập tờ khai;
* Tại Cục hải quan Tỉnh, Thành phố:
. Bộ phận làm công tác giá tại phòng nghiệp vụ
hoặc Phóng giá tính thuế.
* Tại Tổng Cục Hải quan:
. Bộ phận làm công tác giá tính thuế hàng hoá xuất
nhập khẩu.
4.2/ Đối tượng khai thác và sử dụng:
Do hệ thống thông tin dữ liệu giá tính thuế được
xây dựng với mục đích chủ yếu là hỗ trợ việc xác định giá tính thuế và quản lý
giá tính thuế. Vì vậy, đối tượng chính được khai thác và sử dụng hệ thống này để
phục vụ cho mục tiêu quản lý là các đối tượng cán bộ tính thuế, cán bộ giá và
cán bộ phúc tập. Ngoài ra, các bộ phận khác có liên quan như: Kiểm tra sau
thông quan, điều tra chống buôn lậu, thanh tra... được cung cấp thông tin trong
những trường hợp cần thiết nhưng phải đảm bảo các nguyên tắc bảo mật về những
thông tin giá được cung cấp và phải được sự đồng ý của lãnh đạo đơn vị.
* Tại Chi cục Hải quan cửa khẩu và tương đương:
. Lãnh đạo Chi cục bao gồm: Chi cục trưởng, Phó
Chi cục trưởng phụ trách công tác giá;
. Bộ phận tính thuế;
. Bộ phận nghiệp vụ giá (bao gồm cả bộ phận xác
định giá và bộ phận giá chuyên trách);
. Bộ phận phúc tập tờ khai.
* Tại Cục hải quan Tỉnh, Thành phố:
. Lãnh đạo Cục bao gồm: Cục trưởng, các Phó Cục
trưởng;
. Lãnh đạo phòng bao gồm: Trưởng phòng nghiệp vụ,
phó trưởng phòng nghiệp vụ phụ trách công tác giá hoặc trưởng phòng giá, các
phó trưởng phòng giá;
. Bộ phận làm công tác giá tại phòng nghiệp vụ
hoặc Phòng giá tính thuế.
* Tại Tổng Cục Hải quan:
. Lãnh đạo Vụ bao gồm: Vụ trưởng và các Phó Vụ
trưởng Vụ Kiểm tra thu thuế xuất nhập khẩu;
. Bộ phận làm công tác giá tính thuế hàng hoá xuất
nhập khẩu.
5. Các đơn vị được khai thác và sử dụng hệ thống
thông tin dữ liệu giá tính thuế trong toàn ngành phải có trách nhiệm cập nhật đầy
đủ, chính xác và kịp thời các chỉ tiêu thông tin trong các chứng từ có liên
quan như: tờ khai nhập khẩu, tờ khai trị giá... theo đúng hướng dẫn của chương
trình.
6. Việc trao đổi, cung cấp thông tin giá tính
thuế giữa các bộ phận trong đơn vị do Lãnh đạo đơn vị đó quyết định và phải
tuân thủ các nguyên tắc về bảo mật và quản lý hệ thống.
7. Nghiêm cấm việc cung cấp thông tin ra ngoài
Ngành khi chưa được sự cho phép của Lãnh đạo Tổng Cục Hải quan.
II. Quy định về cập nhật,
khai thác, quản lý và sử dụng của các đơn vị
1. Đối với các Chi cục hải quan
1.1/ Thu thập, cập nhật thông tin:
- Đối với bộ phận tiếp nhận tờ khai:
. Nhập đầy đủ thông tin trên tờ khai xuất nhập
khẩu bằng chương trình đa chức năng.
. Nhập đầy đủ thông tin trên tờ khai trị giá (nếu
có) bằng hệ thống thông tin dữ liệu giá tính thuế.
- Đối với bộ phận tính thuế, bộ phận nghiệp vụ
giá:
. Nhập thông tin từ các nguồn khác ngoài hồ sơ
nhập khẩu được thu thập tại Chi cục.
. Nhập bổ sung thông tin chi tiết của hàng hoá
trên cơ sở kết quả kiểm hoá hoặc kết quả giám định đối với hàng hoá cần phải bổ
sung thông tin để xác định giá. Tuỳ từng điều kiện cụ thể của đơn vị, có thể
yêu cầu bộ phận kiểm hoá nhập chức năng này sau khi kiểm tra hàng hoá.
. Ghi nhận kết quả xác định giá tính thuế đối với
lô hàng.
. Ghi nhận kết quả điều chỉnh giá tính thuế của
lô hàng (nếu có).
. Nhập các thông tin về kết quả xử lý khiếu nại
của doanh nghiệp tại Chi cục.
- Đối với bộ phận phúc tập:
. Nhập kết quả phúc tập giá sau khi phúc tập.
Đối với phần cập nhật thông tin nêu tại điểm 1.1
này, yêu cầu các đơn vị phải cập nhật ngay các dữ liệu nêu trên phát sinh trong
ngày vào hệ thống. Cán bộ hải quan có thể khuyến khích doanh nghiệp cập nhật
trước các thông tin về hàng hoá trên tờ khai nhập khẩu bằng đĩa mềm nhưng phải
đảm bảo an toàn, bảo mật dữ liệu trên hệ thống. Cục Công nghệ thông tin và thống
kê hướng dẫn cụ thể các đơn vị hải quan tổ chức tiếp nhận các thông tin chi tiết
về hàng hoá do doanh nghiệp khai báo trên đĩa mền trước khi cập nhật vào hệ thống.
1.2/ Khai thác và sử dụng thông tin
Cán bộ tính thuế, cán bộ giá và cán bộ phúc tập
được khai thác và sử dụng hệ thống thông tin dữ liệu giá để:
. Kiểm tra mức độ tin cậy của trị giá tính thuế
và các thông tin có liên quan khác do chủ hàng khai báo.
. Hỗ trợ việc xác định giá tính thuế đối với lô
hàng nhập khẩu.
. Xây dựng giá bổ sung theo thẩm quyền quy định.
. Đề xuất mức giá xây dựng theo thẩm quyền.
. Lập các báo cáo giá theo quy định.
. Hỗ trợ công tác xử lý khiếu nại của doanh nghiệp.
. Hỗ trợ công tác phúc tập giá và xác định các
trường hợp nghi ngờ để chuyển bộ phận kiểm tra sau thông quan làm rõ.
1.3/ Truyền/ nhận thông tin:
. Nhận thông tin chia sẻ từ Cục Hải quan bao gồm:
- Các bảng giá pháp quy, các quyết định xây dựng
giá bổ sung, quyết định điều chỉnh giá.
- Các dữ liệu thông tin về giá do Cục chia sẻ.
- Thông tin về xử lý, khiếu nại tại Tổng cục, Cục.
- Các tệp dữ liệu theo yêu cầu.
. Truyền thông tin lên Cục Hải quan bao gồm:
- Thông tin về kho dữ liệu giá tại Chi cục.
- Thông tin về khiếu nại tại Chi cục.
- Các báo giá, quyết định xây dựng giá.
- Các tệp dữ liệu theo yêu cầu.
2. Đối với Cục Hải quan Tỉnh, Thành phố:
2.1/ Thu thập, cập nhật thông tin:
. Nhập các thông tin từ các nguồn khác ngoài hồ
sơ nhập khẩu được thu thập tại các Cục hải quan.
. Nhập các thông tin về kết quả xử lý khiếu nại
của các doanh nghiệp tại Cục Hải quan.
. Ghi nhận kết quả kiểm tra giá đối với các lô
hàng, mặt hàng đã được áp gia tại Chi cục.
. Cập nhật các văn bản hướng dẫn về giá, các yêu
cầu xác định giá, xây dựng giá, điều chỉnh giá trong phạm vi của Cục hải quan.
2.2/ Khai thác và sử dụng thông tin:
Bộ phận giá tại phòng nghiệp vụ hoặc phòng giá
được khai thác và sử dụng hệ thống thông tin dữ liệu giá để:
. Xây dựng giá bổ sung theo đề xuất do các Chi cục
chuyển lên.
. Điều chỉnh giá tính thuế theo thẩm quyền quy định.
. Tổng hợp các quyết định giá do Chi cục xây dựng
để ban hành quyết định và áp dụng thống nhất trong phạm vi toàn Cục.
. Tổng hợp và lập các báo cáo giá theo quy định.
. Hỗ trợ việc xác định giá tính thuế đối với
các trường hợp vượt thẩm quyền do Chi cục trực thuộc chuyển lên theo hệ thống
File yêu cầu.
. Kiểm tra việc áp giá tính thuế của các Chi cục
hải quan trực thuộc đối với các lô hàng có dấu hiệu nghi ngờ gian lận thương mại,
đối với các mặt hàng, nhóm mặt hàng có tỷ lệ gian lận thương mại cao.
. Hỗ trợ công tác xử lý khiếu nại của doanh nghiệp.
2.3/ Truyền/ nhận thông tin:
-- Nhận thông tin:
. Nhận thông tin từ các Chi cục bao gồm:
- Nhận thông tin về kho dữ liệu giá tại các Chi
cục thuộc Cục.
- Thông tin về các báo cáo giá, quyết định xây dựng
giá.
- Thông tin về xử lý khiếu nại tại các Chi cục.
- Các tệp dữ liệu theo yêu cầu.
. Nhận thông tin chia sẻ từ Tổng cục bao gồm:
- Các bảng giá pháp quy.
- Các dữ liệu thông tin về giá do Tổng cục chia
sẻ.
- Thông tin về xử lý khiếu nại tại Tổng cục.
- Các tệp dữ liệu theo yêu cầu.
-- Truyền thông tin:
. Truyền thông tin lên Tổng Cục Hải quan bao gồm:
- Thông tin về kho dữ liệu giá tại Cục.
- Thông tin về khiếu nại của Cục, Chi cục.
- Thông tin về các báo cáo giá đã tổng hợp, các
quyết định xây dựng giá, quyết định điều chỉnh giá tính thuế.
- Các tệp dữ liệu theo yêu cầu.
. Truyền thông tin chia sẻ xuống các Chi cục Hải
quan bao gồm:
- Các bảng giá pháp quy, các quyết định xây dựng
giá, quyết định điều chỉnh giá tính thuế.
- Các dữ liệu thông tin về giá do Tổng cục chia
sẻ.
- Thông tin về xử lý khiếu nại.
- Các tệp dữ liệu theo yêu cầu.
3. Đối với cơ quan Tổng cục (Vụ KTTT XNK)
3.1/ Thu thập, cập nhật thông tin:
. Nhập các thông tin từ các nguồn khác ngoài hồ
sơ nhập khẩu được thu thập tại Tổng cục Hải quan.
. Nhập các thông tin về kết quả xử lý khiếu nại
của doanh nghiệp tại Tổng cục.
. Ghi nhận kết quả kiểm tra giá đối với các lô
hàng, mặt hàng đã được áp giá tại Chi cục Hải quan cửa khẩu, Cục hải quan Tỉnh,
Thành phố.
. Cập nhật các bảng giá mới, các bảng giá sửa đổi,
bổ sung vào hệ thống.
. Cập nhật các chế độ, chính sách, các văn bản
hướng dẫn về giá, các yêu cầu xác định giá, điều chỉnh giá vào hệ thống.
3.2/ Khai thác và sử dụng thông tin:
Bộ phận làm công tác giá tại Tổng cục được khai
thác và sử dụng hệ thống thông tin dữ liệu giá để:
. Kiểm tra việc áp dụng giá tính thuế của các Cục
hải quan, Chi cục hải quan địa phương.
. Tổng hợp, kiểm tra các quyết định giá, các báo
cáo giá do các Cục hải quan địa phương truyền về theo từng biểu mẫu quy định.
. Hỗ trợ công tác xây dựng, sửa đổi và quản lý
các bảng giá.
. Hỗ trợ công tác xử lý khiếu nại của doanh nghiệp.
. Phân tích, đánh giá mức độ tin cậy của các mức
giá khai báo ,trên cơ sở đó phân loại trước khi chia sẻ cho các Cục hải quan.
. Phân loại các doanh nghiệp có nhiều nghi ngờ về
giá để chuyển bộ phận kiểm tra sau thông quan xem xét, quyết định kiểm
tra.
3.3/ Truyền/ nhận thông tin:
. Nhận các thông tin từ các Cục hải quan địa
phương bao gồm:
- Thông tin về kho dữ liệu giá của Cục.
- Thông tin về các quyết định xây dựng giá, quyết
định điều chỉnh giá, các báo cáo giá.
- Thông tin về xử lý khiếu nại.
- Các tệp dữ liệu theo yêu cầu.
. Truyền các thông tin giá chia sẻ từ kho dữ liệu
của Tổng cục để các Cục hải quan địa phương khai thác và sử dụng bao gồm:
- Các bảng giá pháp quy;
- Các dữ liệu thông tin về giá;
- Thông tin về xử lý khiếu nại tại Tổng cục.
- Các tệp dữ liệu theo yêu cầu.
4. Thời gian truyền/ nhận thông tin giữa các đơn
vị
Thông tin dữ liệu về giá tính thuế được cập nhật
và lưu giữ tại các đơn vị phải được truyền/ nhận hàng ngày trước 4h30 chiều,
trước khi truyền thông tin phải kết xuất dữ liệu theo đúng hướng dẫn của chương
trình.
III. Trách nhiệm và yêu cầu về
an toàn dữ liệu, bảo mật hệ thống
1. Trách nhiệm:
1.1. Trách nhiệm của các Chi cục hải quan cửa khẩu,
Cục hải quan các Tỉnh, Thành phố trong quá trình thu thập, cập nhật, khai thác
và sử dụng hệ thống.
. Tổ chức thu thập, cập nhật các thông tin về
giá vào hệ thống theo chức năng, phạm vi của từng Cục, Chi cục. Các thông tin
được cập nhật vào hệ thống, phải đầy đủ, chi tiết, kịp thời. Việc truyền/nhận
thông tin giữa các cấp phải được thực hiện theo đúng thời gian quy định.
. Chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực
của các thông tin dữ liệu được cập nhật bổ sung vào hệ thống bao gồm: Thông tin
về tờ khai nhập khẩu, tờ khai trị giá; thông tin chi tiết về hàng hoá; kết quả
xác định giá tính thuế; điều chỉnh giá tính thuế; báo cáo giá, quyết định xây dựng
giá, quyết định điều chỉnh giá...
. Chịu trách nhiệm tổ chức khai thác, quản lý và
sử dụng có hiệu quả nguồn thông tin dữ liệu hiện có tại đơn vị.
. Trung tâm dữ liệu tại các Cục hải quan Tỉnh,
Thành phố có trách nhiệm đảm bảo các vấn đề về kỹ thuật, về máy móc thiết bị,
đường truyền mạng... để duy trì sự hoạt động liên tục và có hiệu quả của hệ thống
thông tin dữ liệu giá tính thuế tại các Chi cục trực thuộc và phòng nghiệp vụ
hoặc phòng giá.
. Cục trưởng Cục hải quan các Tỉnh, Thành phố
căn cứ tình hình thực tế tại đơn vị mình để xây dựng và ban hành các quy định cụ
thể phân cấp cho cán bộ, công chức cập nhật, khai thác và sử dụng hệ thống dựa
trên những quy định của quy chế này.
1.2. Trách nhiệm của cán bộ công chức hải quan
khi sử dụng hệ thống
. Cán bộ hải quan khi khai thác, sử dụng các
thông tin dữ liệu giá trên hệ thống để hỗ trợ công tác xác định và quản lý giá
tính thuế phải thực hiện theo đúng các văn bản pháp quy hiện hành hướng dẫn về
quy trình xác định giá tính thuế.
. Chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực
của các dữ liệu được thu thập, cập nhật vào hệ thống đối với mảng dữ liệu được
phân công.
. Dữ liệu thông tin đưa vào máy tính phải được
kiểm tra phù hợp với bộ hồ sơ đăng ký hải quan theo các quy định của pháp luật.
. Tuyệt đối tuân thủ quy trình quản lý trên máy
tính.
. Chỉ được khai thác và sử dụng mảng dữ liệu
trong hệ thống liên quan đến công việc chuyên môn theo sự phân công của lãnh đạo
đồng thời chịu trách nhiệm về tính bảo mật đối với mảng dữ liệu được phân công
theo dõi quản lý.
. Bảo mật mã thẩm quyền riêng để cập nhật,
khai thác dữ liệu nhập trên máy tính. Mã thẩm quyền này được cung cấp và tuân
theo các quy định của quy chế này.
1.3. Trách nhiệm của các đơn vị trong cơ quan Tổng
cục
1.3.1. Đối với Vụ kiểm tra thu thuế xuất nhập khẩu:
. Quản lý về nội dung kho thông tin dữ liệu giá
tính thuế của toàn ngành hải quan.
. Chịu trách nhiệm chia sẻ thông tin về dữ liệu
giá kịp thời, chính xác để các đơn vị trong toàn ngành khai thác và sử dụng có
hiệu quả. Bảo mật các thông tin được chia sẻ.
. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các Cục hải quan
Tỉnh, Thành phố thu thập, cập nhật truyền/ nhận thông tin dữ liệu giá về trung
tâm dữ liệu tại Tổng cục theo đúng thời gian quy định.
. Xử lý các vấn đề nghiệp vụ phát sinh trong quá
trình khai thác và sử dụng hệ thống thông tin dữ liệu về giá tính thuế.
1.3.2. Đối với Cục Công nghệ thông tin và thống
kê hải quan:
. Đảm bảo yêu cầu về phần cứng khi triển khai hệ
thống tại Tổng cục và các Cục hải quan địa phương.
.Thẩm định các giải pháp phần mềm, giám sát kỹ
thuật trong quá trình triển khai cài đặt hệ thống.
. Quản lý, duy trì và đảm bảo kỹ thuật cho hoạt
động của hệ thống.
. Đảm bảo an ninh, an toàn về mặt kỹ thuật, bảo
mật số liệu đối với hệ thống thông tin dữ liệu giá tại Trung tâm dữ liệu của Tổng
Cục Hải quan.
. Hướng dẫn các Cục hải quan địa phương đảm bảo
an ninh, an toàn về mặt kỹ thuật, bảo mật số liệu đối với hệ thống thông tin dữ
liệu giá được lưu trữ và quản lý tại đơn vị.
. Chủ trì, phối hợp với Vụ Kiểm tra thu thuế xuất
nhập khẩu xử lý các vấn đề kỹ thuật cần thiết cho việc truyền và cập nhật dữ liệu
tại các cấp Hải quan.
. Phối hợp với Vụ kiểm tra thu thuế xuất nhập khẩu
hướng dẫn, đào tạo cán bộ sử dụng hệ thống phần mềm. Xử lý các vấn đề mới phát
sinh trong quá trình khai thác và sử dụng để có biện pháp điều chỉnh kịp thời hệ
thống cho phù hợp với thực tế quản lý giá tính thuế.
2. Yêu cầu về an toàn dữ liệu, bảo mật hệ thống
2.1/ Yêu cầu bảo mật hệ thống:
. Do yêu cầu chính xác và đầy đủ số liệu nên
công tác cập nhật dữ liệu trên máy tính gắn liền với trách nhiệm của cán bộ nhập
máy. Cán bộ nhân viên thực hiện cập nhật số liệu cần phải có mã số và quyền hạn
riêng nhất định trong từng phân hệ chương trình.
. Phân rõ quyền hạn truy nhập vào hệ thống
chương trình.
. Đối với các chức năng xác định giá tính thuế,
xây dựng giá, điều chỉnh giá, phúc tập giá... cán bộ chỉ huy các đội nghiệp vụ
thường xuyên phối hợp cùng Trung tâm dữ liệu phân định rõ quyền hạn, giới hạn sử
dụng và khai thác số liệu của cán bộ nhân viên trong từng đội nghiệp vụ.
2.2/ An toàn dữ liệu lưu trữ:
Nhằm đảm bảo dữ liệu đã nhập máy được lưu trữ an
toàn trên máy chủ, đơn vị Hải quan cần phối hợp với Trung tâm dữ liệu thực hiện
tốt các nội dung sau:
. Dữ liệu cập nhật hàng ngày của đơn vị Hải quan
cuối mỗi ngày hoặc mỗi buổi phải được lưu trữ thành một bản dự phòng. Bản dự
phòng này có thể khôi phục được trong trường hợp có sự cố hỏng hóc thiết bị một
cách khách quan.
. Dữ liệu dự phòng phải đảm bảo được lưu trên một
hay vài thiết bị lưu trữ thống nhất, bảo mật và an toàn.
IV. Tổ chức thực hiện
1. Vụ Kiểm tra thu thuế xuất nhập khẩu phối hợp
với Cục CNTT&Thống kê tổ chức triển khai cài đặt phần mềm hệ thống thông
tin dữ liệu giá tính thuế tại các Cục hải quan địa phương, trước mặt tập trung
triển khai tại các Cục hải quan Tỉnh, Thành phố: Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Hà Nội,
Đồng Nai, Đà Nẵng, Quảng Ninh, Lạng Sơn sau đó nhân rộng ra tất cả các Cục hải
quan trong Ngành.
2. Cục hải quan các Tỉnh, Thành phố sau khi triển
khai cài đặt, hướng dẫn sử dụng phần mềm chương trình hệ thống thông tin dữ liệu
giá phải tổ chức cập nhật dữ liệu và truyền dữ liệu về Tổng cục theo đúng hướng
dẫn tại quy chế này.
3. Cục hải quan các Tỉnh, Thành phố, Chi cục hải
quan được trang bị máy vi tính và các thiết bị kết nối, trên cơ sở tận dụng tối
đa các trang thiết bị hiện có để cập nhật, khai thác và sử dụng thông tin dữ liệu
giá tính thuế có hiệu quả. Nghiêm cấm mọi hành vi làm sai lệch thông tin giá
tính thuế hoặc khai thác thông tin giá tính thuế vào các mục đích ngoài quy định
của quy chế này.
4. Trên cơ sở quy chế này, Cục trưởng Cục hải
quan các Tỉnh, Thành phố tổ chức quán triệt, phân công, phân nhiệm rõ ràng đến
lãnh đạo hải quan các cấp và các cán bộ, công chức trong đơn vị,.
5. Đơn vị, cá nhân vi phạm các quy định tại quy
chế này sẽ bị xử lý theo quy định của Ngành và của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc,
các đơn vị báo cáo về Tổng cục để hướng dẫn hoặc nghiên cứu điều chỉnh, bổ sung
kịp thời./.