Nghị định 60/2002/NĐ-CP về việc xác định giá tính thuế đối với hàng hoá nhập khẩu theo nguyên tắc của Hiệp định thực hiện Điều 7 Hiệp định chung về thuế quan và thương mại

Số hiệu 60/2002/NĐ-CP
Ngày ban hành 06/06/2002
Ngày có hiệu lực 01/07/2002
Loại văn bản Nghị định
Cơ quan ban hành Chính phủ
Người ký Phan Văn Khải
Lĩnh vực Thương mại,Xuất nhập khẩu,Thuế - Phí - Lệ Phí

CHÍNH PHỦ 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số : 60/2002/NĐ-CP 

Hà Nội, ngày 06 tháng 06 năm 2002

 

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH VỀ VIỆC XÁC ĐỊNH TRỊ GIÁ TÍNH THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU THEO NGUYÊN TẮC CỦA HIỆP ĐỊNH  THỰC HIỆN ĐIỀU 7 HIỆP ĐỊNH CHUNG VỀ THUẾ QUAN VÀ THƯƠNG MẠI

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
Căn cứ Điều 71 Luật Hải quan;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

1. Nghị định này quy định việc xác định trị giá tính thuế đối với hàng hoá nhập khẩu theo nguyên tắc của Hiệp định thực hiện Điều 7 Hiệp định chung về thuế quan và thương mại (sau đây viết tắt là trị giá tính thuế theo GATT).

2. Hàng hoá nhập khẩu theo hợp đồng thương mại có xuất xứ từ các nước hoặc tổ chức quốc tế mà Việt Nam cam kết thực hiện trị giá tính thuế theo GATT là đối tượng áp dụng trị giá tính thuế quy định tại Nghị định này.

3. Căn cứ vào cam kết của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với các nước, các tổ chức quốc tế và tình hình thực tế của Việt Nam, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể phạm vi, đối tượng áp dụng trị giá tính thuế quy định tại Nghị định này.

4. Trị giá tính thuế đối với hàng hoá nhập khẩu ngoài đối tượng quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 1 và khoản 1 Điều 18 Nghị định này được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hiện hành.

Điều 2. Thời điểm và phương pháp xác định trị giá tính thuế

1. Thời điểm xác định trị giá tính thuế đối với hàng hoá nhập khẩu là ngày người khai hải quan đăng ký tờ khai hải quan hàng hoá nhập khẩu.

2. Trị giá tính thuế đối với hàng hoá nhập khẩu được xác định bằng cách áp dụng tuần tự một trong các phương pháp quy định từ Điều 5 đến Điều 10 Nghị định này và dừng ngay ở phương pháp xác định được trị giá tính thuế.

Trường hợp người khai hải quan đề nghị thì trình tự áp dụng các phương pháp xác định trị giá tính thuế quy định tại Điều 8 và Điều 9 Nghị định này có thể thay đổi cho nhau.

Điều 3. Tỷ giá dùng để xác định trị giá tính thuế

1. Trị giá tính thuế được tính bằng đồng Việt Nam.

2. Tỷ giá dùng để xác định trị giá tính thuế đối với hàng hoá nhập khẩu là tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm đăng ký tờ khai hàng hoá nhập khẩu. Trong trường hợp Ngân hàng không công bố tỷ giá hoặc thông tin không đến được cửa khẩu trong ngày thì áp dụng theo tỷ giá tính thuế của ngày liền kề trước đó.

Điều 4. Giải thích các từ ngữ

Trong Nghị định này những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Trị giá giao dịch là giá thực tế đã thanh toán hoặc sẽ phải thanh toán cho hàng hoá được bán để xuất khẩu đến Việt Nam.

2. Hàng hoá nhập khẩu giống hệt là những hàng hoá giống nhau về mọi phương diện, kể cả đặc điểm vật lý, chất lượng và danh tiếng; chúng được sản xuất ở cùng một nước, bởi cùng một nhà sản xuất hoặc nhà sản xuất khác theo sự ủy quyền của nhà sản xuất đó, được nhập khẩu vào Việt Nam.

3. Hàng hoá nhập khẩu tương tự là những hàng hoá mặc dù không giống nhau về mọi phương diện nhưng có các đặc trưng cơ bản giống nhau, được làm từ các nguyên, vật liệu tương đương; chúng có cùng chức năng và có thể hoán đổi cho nhau trong giao dịch thương mại; chúng được sản xuất ở cùng một nước, bởi cùng một nhà sản xuất hoặc nhà sản xuất khác theo sự ủy quyền của nhà sản xuất đó, được nhập khẩu vào Việt Nam.

4. Mối quan hệ đặc biệt giữa người mua và người bán là những mối quan hệ sau đây:

a) Họ cùng là thành viên của một doanh nghiệp khác;

b) Họ cùng là chủ của một doanh nghiệp;

c) Họ là chủ và người làm thuê;

[...]