ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
520/QĐ-UBND
|
Bà
Rịa - Vũng Tàu, ngày 01 tháng 03 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ VẬN HÀNH, SỬ DỤNG PHẦN MỀM ỨNG DỤNG THEO
DÕI VIỆC THỰC HIỆN CHỈ ĐẠO CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH, CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
BÀ RỊA - VŨNG TÀU
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật tổ chức Chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin
ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số
64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về Ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Quyết định số
19/2015/QĐ-UBND ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu về việc ban hành Quy chế theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các văn
bản chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu;
Căn cứ Quyết định số
1154/QĐ-UBND ngày 15 tháng 5 năm 2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa
- Vũng Tàu về việc ban hành Quy chế quản lý, sử dụng hệ thống thư điện tử trong
hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 313/TTr-VP ngày 22 tháng 11 năm 2017 về việc
ban hành Quy chế vận hành, sử dụng Phần mềm ứng dụng theo dõi việc thực hiện chỉ
đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế vận hành, sử dụng
Phần mềm ứng dụng theo dõi việc thực hiện chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố thuộc tỉnh Bà Rịa - Vùng Tàu và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- TTrTU, TTr HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như điều 3 (thực hiện);
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu VT, CBTH.
|
CHỦ
TỊCH
Nguyễn Văn Trình
|
QUY CHẾ
VẬN HÀNH, SỬ DỤNG PHẦN MỀM ỨNG DỤNG THEO DÕI VIỆC THỰC HIỆN
CHỈ ĐẠO CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH, CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG
TÀU.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 520/QĐ-UBND ngày 01 tháng 03 năm 2018 của
Chủ tịch UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về công tác
vận hành, sử dụng Phần mềm ứng dụng theo dõi việc thực hiện các văn bản chỉ đạo
của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (bao gồm Chủ tịch và
các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh) về công tác chỉ đạo, điều hành, kết luận
cuộc họp trong tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
2. Quy chế này áp dụng đối với các
sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu (gọi chung là cơ quan, địa phương) trong quá trình tham gia vận hành, sử dụng
Phần mềm nêu trên.
Điều 2. Phần
mềm ứng dụng theo dõi việc thực hiện chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Phần mềm ứng dụng theo dõi việc
thực hiện chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (sau
đây gọi tắt là Phần mềm chỉ đạo điều hành) là phần mềm tin học hoạt động trên mạng
máy tính được sử dụng trong các cơ quan, địa phương phục vụ cho công tác theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các văn bản chỉ đạo điều hành của Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu theo Quy chế được
ban hành kèm theo Quyết định số 19/2015/QĐ-UBND ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
2. Phần mềm chỉ đạo điều hành được
thiết lập và vận hành trên hạ tầng công nghệ thông tin tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu gồm:
Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh, mạng nội bộ (LAN), mạng diện rộng của tỉnh
(WAN) và mạng Internet với tên miền duy nhất là: http://cddh.baria-vungtau.gov.vn.
Điều 3. Tài
khoản truy nhập vào Phần mềm chỉ đạo điều hành
1. Tài khoản truy nhập vào Phần mềm
chỉ đạo điều hành được xác thực bằng Hộp thư điện tử công vụ tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu.
2. Cơ quan, địa phương, cá nhân
tham gia sử dụng Phần mềm phải quản lý chặt chẽ các tài khoản và mật khẩu truy
nhập vào Phần mềm. Việc cấp phát, sửa đổi, hủy bỏ tài khoản sử dụng Phần mềm được
thực hiện theo Quy chế quản lý, sử dụng hệ thống thư điện tử trong hoạt động của
cơ quan nhà nước tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu được ban hành kèm theo Quyết định số
1154/QĐ-UBND ngày 15 tháng 5 năm 2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa
- Vũng Tàu.
Điều 4. Thông
tin trên Phần mềm chỉ đạo điều hành
1. Việc cập nhật, khai thác và sử dụng
thông tin, dữ liệu trên Phần mềm chỉ đạo điều hành phải tuân thủ các quy định
hiện hành của pháp luật về công nghệ thông tin, an toàn, an ninh thông tin và
các quy định khác có liên quan.
2. Cơ quan, địa phương, cá nhân
tham gia sử dụng Phần mềm chịu trách nhiệm về nội dung thông tin được cập nhật
từ tài khoản Phần mềm giao cho mình quản lý.
3. Thông tin trong Phần mềm chỉ đạo
điều hành sử dụng bộ mã tiếng Việt Unicode chuẩn TCVN 6909-2001.
4. Các văn bản đính kèm vào Phần mềm
chỉ đạo điều hành phải có định dạng phù hợp với danh mục tiêu chuẩn về ứng dụng
công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước như: .txt, .rtf, .pdf, .doc, .docx,
.xlsx, .odt, .csv, .xls, .ods, .ppt, .odp. Khi cần thiết, có thể gửi tập tin
đính kèm theo định dạng nén: .zip, .gz, .rar. Không được đính kèm các tập tin
thực thi (dạng .com, .exe, .bat...)
Điều 5. Nguyên
tắc chung
1. Ngoại trừ các nội dung văn bản
theo chế độ mật, tất cả các chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh thể hiện dưới các hình thức văn bản hành chính (công văn, thông
báo, kế hoạch, chỉ thị, quyết định cá biệt, chương trình công tác,...) có đơn vị
thực hiện và thời gian hoàn thành phải được cập nhật thông tin kịp thời, đầy đủ
vào Phần mềm chỉ đạo điều hành. Đối với những chỉ đạo giao nhiệm vụ có tính chất
lâu dài, thường xuyên, Chánh Văn phòng UBND tỉnh xem xét, quyết định cập nhật
vào Phần mềm chỉ đạo điều hành để theo dõi.
2. Công tác tổng hợp, theo dõi việc
thực hiện các nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
giao căn cứ theo số liệu báo cáo từ Phần mềm chỉ đạo điều hành. Cơ quan, địa
phương nào không cập nhật thông tin vào Phần mềm thì sẽ xem như chưa thực hiện
nhiệm vụ được phân công.
3. Thủ trưởng cơ quan, địa phương
chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về nội dung cập nhật của
cơ quan, địa phương mình trên Phần mềm chỉ đạo điều hành. Mỗi cơ quan, địa
phương có trách nhiệm phân công công chức, viên chức theo dõi, cập nhật những nội
dung thuộc trách nhiệm cập nhật của cơ quan, địa phương mình.
Điều 6. Các
hành vi bị nghiêm cấm
1. Cập nhật nội dung từ các văn bản
theo chế độ mật vào Phần mềm.
2. Gây rối, phá hoại hệ thống thiết
bị, phần mềm và cản trở trái pháp luật việc quản lý, vận hành, sử dụng Phần mềm.
3. Đánh cắp, sử dụng trái phép mật
khẩu, khóa mật mã và thông tin riêng của đơn vị, cá nhân dùng để đăng nhập vào
Phần mềm.
4. Thay đổi, xóa, hủy, sao chép, tiết
lộ, hiển thị, di chuyển trái phép một phần hoặc toàn bộ thông tin dữ liệu trên
Phần mềm.
Chương II
CẬP NHẬT, KHAI THÁC
THÔNG TIN TRÊN PHẦN MỀM CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH
Điều 7. Nội
dung thông tin cập nhật vào Phần mềm chỉ đạo điều hành
Nội dung thông tin phải cập nhật
vào Phần mềm chỉ đạo điều hành thực hiện theo quy định tại Điều 5 Quy chế theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các văn bản chỉ đạo điều hành của Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành kèm
theo Quyết định số 19/2015/QĐ-UBND ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Điều 8. Quy
trình cập nhật thông tin vào Phần mềm chỉ đạo điều hành
1. Cập nhật nội dung chỉ đạo (nội
dung phân công nhiệm vụ)
Trong thời gian không quá 03 ngày
làm việc (và không quá thời hạn thực hiện nhiệm vụ) kể từ khi văn bản chỉ đạo,
điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh được ban
hành, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm cập nhật đầy đủ thông tin
chỉ đạo trong văn bản vào Phần mềm chỉ đạo điều hành (ngoại trừ văn bản theo chế
độ mật). Trường hợp văn bản hỏa tốc, khẩn thì phải cập nhật ngay trong ngày
phát hành văn bản. Thông tin cập nhật tối thiểu bao gồm:
a) Số, ký hiệu, trích yếu, ngày, tháng,
năm ban hành văn bản chỉ đạo điều hành.
b) Người chỉ đạo (người ký văn bản
chỉ đạo)
b) Nội dung nhiệm vụ, công việc phải
làm.
c) Cơ quan, địa phương được phân
công thực hiện.
d) Thời hạn thực hiện (thời hạn phải
báo cáo, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc cơ
quan, người có thẩm quyền khác hoặc thời hạn phải hoàn thành tương ứng với từng
nhiệm vụ cụ thể).
đ) Đơn vị, cá nhân (trực thuộc Văn
phòng UBND tỉnh) được giao theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình thực hiện chỉ
đạo.
2. Cập nhật tiến độ, kết quả thực
hiện nhiệm vụ được phân công
Các cơ quan, địa phương quy định tại
Khoản 2, Điều 1 có trách nhiệm cập nhật đầy đủ tiến độ, kết quả thực hiện các
nhiệm vụ được phân công trên Phần mềm chỉ đạo điều hành trong vòng 02 ngày sau
khi phát hành văn bản báo cáo, đề xuất. Trường hợp văn bản hỏa tốc, khẩn thì phải
cập nhật ngay trong ngày phát hành văn bản. Thông tin cập nhật bao gồm:
a) Nội dung thực hiện
b) Văn bản báo cáo (hoặc văn bản tham
mưu, đề xuất, văn bản triển khai thực hiện nhiệm vụ được chỉ đạo)
3. Duyệt kết quả thực hiện
Ít nhất mỗi ngày một lần, Văn phòng
UBND tỉnh có trách nhiệm rà soát, kiểm tra thông tin báo cáo tiến độ, kết quả
thực hiện nhiệm vụ do các cơ quan, địa phương cập nhật trên Phần mềm chỉ đạo điều
hành. Trường hợp kết quả thực hiện của cơ quan, địa phương đáp ứng theo đúng
yêu cầu của nội dung chỉ đạo thì cập nhật thông tin duyệt xác nhận hoàn thành
nhiệm vụ; trường hợp không đáp ứng yêu cầu thì cập nhật thông tin từ chối để trả
về cơ quan, địa phương thực hiện lại.
Điều 9. Trao đổi,
xử lý thông tin cập nhật chưa chính xác
1. Các cơ quan, địa phương rà soát,
đối chiếu các thông tin trên Phần mềm chỉ đạo điều hành với các văn bản chỉ đạo
điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Trường hợp nội
dung phân công nhiệm vụ được cập nhật và chuyển đến chưa chính xác hoặc không
thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, địa phương mình thì phải trao
đổi, nêu rõ lý do và chuyển lại Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để điều chỉnh hoặc
chuyển đến các đơn vị khác thực hiện theo quy định.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
theo dõi, kiểm tra thông tin cập nhật về tiến độ, kết quả thực hiện các chỉ đạo
của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trên Phần mềm chỉ đạo
điều hành và văn bản báo cáo của các cơ quan, địa phương. Trường hợp phát hiện
thông tin cập nhật, số liệu cập nhật không chính xác với thực tế hoặc sai lệch,
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ động trao đổi kịp thời với các cơ quan, địa
phương để điều chỉnh.
1. Các cơ quan, địa phương theo
dõi, kiểm tra thông tin cập nhật về tình hình, kết quả thực hiện chỉ đạo của Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trên Phần mềm chỉ đạo điều
hành. Trường hợp thông tin cập nhật, số liệu báo cáo của cơ quan mình không
chính xác với thực tế hoặc sai lệch so với thông tin cập nhật trên Phần mềm, phải
rà soát, điều chỉnh lại hoặc trao đổi, thông báo kịp thời với Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh bằng văn bản, fax hoặc qua điện thoại, thư điện tử để có hướng xử
lý đối với các trường hợp này. Trong trường hợp liên hệ trực tiếp qua điện thoại,
các cơ quan, địa phương liên hệ trực tiếp với người chịu trách nhiệm theo dõi
văn bản ở trên phần mềm.
Điều 10. Khai
thác thông tin trên Phần mềm chỉ đạo điều hành
1. Căn cứ dữ liệu trên Phần mềm chỉ
đạo điều hành, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh kết xuất báo cáo định kỳ hàng
tháng, quý, 6 tháng, năm để báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và đánh giá kết
quả thực hiện của các cơ quan, địa phương trong việc thực hiện các chỉ đạo của Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Tùy theo chức năng, nhiệm vụ của
từng tổ chức, cá nhân, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định quyền được
khai thác thông tin trên Phần mềm chỉ đạo điều hành đối với tài khoản tương ứng
để đảm bảo quản lý chặt chẽ thông tin trên Phần mềm và thuận tiện trong vận
hành, sử dụng Phần mềm.
Chương III
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ, VẬN
HÀNH VÀ SỬ DỤNG PHẦN MỀM CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH
Điều 11. Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Tổ chức quản lý, vận hành, phát
triển Phần mềm chỉ đạo điều hành đáp ứng nhu cầu công việc.
2. Chỉ đạo công chức, viên chức của
cơ quan cập nhật dữ liệu cần theo dõi vào Phần mềm theo quy định tại Điều 8 Quy
chế này; tổ chức khai thác dữ liệu của Phần mềm để theo dõi, kịp thời đôn đốc
các cơ quan, địa phương thực hiện nhiệm vụ được chỉ đạo đồng thời tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo định kỳ và đột xuất
khi có yêu cầu
3. Theo dõi, đôn đốc các cơ quan, địa
phương khai thác sử dụng có hiệu quả Phần mềm chỉ đạo điều hành.
4. Thường xuyên rà soát và tham mưu
ban hành các văn bản có liên quan nhằm hoàn thiện công tác theo dõi các nhiệm vụ
được phân công trên Phần mềm chỉ đạo điều hành.
5. Xây dựng và triển khai kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng khai thác, sử dụng Phần mềm chỉ đạo điều
hành cho cán bộ, công chức, viên chức ở các cơ quan, địa phương có liên quan.
Điều 12. Sở
Thông tin và Truyền thông
2. Đảm bảo hạ tầng kỹ thuật công
nghệ thông tin phục vụ cho việc vận hành, sử dụng Phần mềm chỉ đạo điều hành được
ổn định, thông suốt, liên tục; định kỳ sao lưu dữ liệu, đảm bảo an ninh hệ thống,
an toàn thông tin.
3. Phối hợp với Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh quản trị và hỗ trợ kỹ thuật Phần mềm chỉ đạo điều hành.
4. Quản lý, sửa đổi, cấp phát bổ
sung tài khoản thư điện tử công vụ để tổ chức, cá nhân có thể sử dụng Phần mềm
chỉ đạo điều hành (sau khi có sự thống nhất của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh).
Điều 13. Các
cơ quan, địa phương
1. Phân công công chức, viên chức
chịu trách nhiệm quản lý tài khoản, mật khẩu truy nhập Phần mềm và kịp thời cập
nhật thông tin theo quy định tại Điều 8 Quy chế này.
2. Thông báo kịp thời các sự cố xảy
ra ngoài khả năng và trách nhiệm xử lý của mình đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
để được hướng dẫn, hỗ trợ.
3. Thủ trưởng các cơ quan, địa
phương chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về thời hạn cập nhật,
tính chính xác và đầy đủ thông tin trên Phần mềm và các yêu cầu khác thuộc
trách nhiệm thực hiện của cơ quan, địa phương mình theo quy định tại Quy chế
này.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Điều
khoản thi hành
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành,
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố thuộc tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức triển khai
thực hiện Quy chế này.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông và Thủ trưởng
các cơ quan, địa phương có liên quan kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thực hiện Quy
chế.
3. Trong quá trình thực hiện Quy chế,
nếu có vấn đề vướng mắc phát sinh; các cơ quan, địa phương có văn bản gửi về
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định./.