ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
52/2020/QĐ-UBND
|
Đồng Nai, ngày 20
tháng 11 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA
ĐỔI MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, NỘI DUNG CHI, MỨC CHI HỖ TRỢ
MỘT PHẦN CHI PHÍ KHÁM, CHỮA BỆNH CHO NGƯỜI NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI BAN
HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 28/2016/QĐ-UBND NGÀY 05 THÁNG 5 NĂM 2016 CỦA ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Bảo hiểm y tế ngày 14 tháng 11 năm
2008;
Căn cứ Luật Khám bệnh, chữa bệnh ngày 23 tháng
11 năm 2009;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Bảo hiểm y tế ngày 13 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng
12 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân
sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 28/2017/TT-BYT ngày 28 tháng 6
năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về quản lý thuốc kháng HIV được mua sắm
tập trung cấp quốc gia sử dụng nguồn quỹ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và
hỗ trợ chi phí cùng chi trả đối với thuốc kháng HIV cho người nhiễm HIV có thẻ
bảo hiểm y tế;
Căn cứ Thông tư số 27/2018/TT-BYT ngày 26 tháng
10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế và khám bệnh,
chữa bệnh bảo hiểm y tế liên quan đến HIV;
Căn cứ Nghị quyết số 02/2020/NQ-HĐND ngày 10 tháng 7 năm 2020 của Hội
đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai Quy định hỗ trợ một phần chi phí khám bệnh, chữa bệnh
cho người nghèo, người thuộc đối tượng bảo trợ xã hội, người mắc bệnh hiểm
nghèo có hoàn cảnh khó khăn, người nhiễm HIV trên địa bàn tỉnh Đồng Nai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số
6220/TTr-SYT ngày 09 tháng 10 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi một số điều của
Quy định về trình tự, thủ tục, nội dung chi, mức chi hỗ trợ một phần chi phí
khám, chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh Đồng Nai ban hành kèm theo
Quyết định số 28/2016/QĐ-UBND ngày 05 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Đồng Nai
1. Điều 1 được sửa đổi như sau:
“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định trình tự, thủ tục, nội dung hỗ
trợ, mức hỗ trợ một phần chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho người nghèo, người
thuộc đối tượng bảo trợ xã hội, người mắc bệnh hiểm nghèo có hoàn cảnh khó
khăn, người nhiễm HIV trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; hỗ trợ kinh phí mua thẻ bảo
hiểm y tế cho người nhiễm HIV trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
2. Điều 2 được sửa đổi như sau:
“Điều 2. Đối tượng áp dụng
Đối tượng hỗ trợ là những người có hộ khẩu thường
trú hoặc tạm trú trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, gồm:
1. Người thuộc hộ nghèo theo quy định của Hội đồng
nhân dân tỉnh về chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều của tỉnh Đồng Nai.
2. Người thuộc diện được hưởng trợ cấp xã hội hàng
tháng theo quy định của pháp luật và người đang được nuôi dưỡng tại các cơ sở bảo
trợ xã hội của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
3. Người mắc bệnh ung thư, chạy thận nhân tạo, mổ
tim thuộc hộ cận nghèo hoặc thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp có mức sống trung bình.
4. Người nhiễm HIV.”
3. Điều 3 được sửa đổi như sau:
“Điều 3. Nguyên tắc hỗ trợ
1. Hỗ trợ một phần chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho
các đối tượng quy định tại Điều 2 khi điều trị tại các cơ sở y tế của Nhà nước
từ tuyến huyện trở lên.
2. Không hỗ trợ cho các đối tượng trong các trường
hợp sau:
a) Tự chọn cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (trái tuyến,
vượt tuyến);
b) Khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu;
c) Cố ý tự tử hoặc tự gây thương tích; điều trị tổn
thương về thể chất do hành vi vi phạm pháp luật của mình gây ra.”
4. Điều 4 được sửa đổi như sau:
“Điều 4. Trình tự, thủ tục hỗ trợ
1. Quy trình xét duyệt nội dung hỗ trợ tiền ăn, chi
phí đi lại, hỗ trợ một phần chi phí khám bệnh, chữa bệnh:
a) Hồ sơ đề nghị hỗ trợ gồm có:
- Đơn đề
nghị hỗ trợ chi phí khám, chữa bệnh (theo mẫu);
- Bản sao thẻ bảo hiểm y tế còn giá trị sử dụng (nếu
có);
- Giấy tờ chứng minh nhân thân: Bản sao Chứng minh nhân
dân của người bệnh hoặc giấy xác nhận của cơ quan công an cấp xã nơi người bệnh
đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú hoặc bản sao Giấy khai sinh (đối với trẻ em
dưới 15 tuổi);
- Bản sao giấy ra viện (trừ trường hợp điều trị ngoại
trú); bản sao giấy chuyển viện (đối với trường hợp chuyển tuyến chuyên môn điều
trị);
- Hóa đơn hoặc biên lai thanh toán tiền dịch vụ
khám, chữa bệnh (viện phí) theo quy định hiện hành;
- Bảng kê chi phí khám, chữa bệnh;
- Hồ sơ chứng minh đúng đối tượng thụ hưởng (không
áp dụng nếu bệnh nhân đã có thẻ bảo hiểm y tế có ký hiệu chứng minh đúng đối tượng
thụ hưởng).
b) Hồ sơ chứng minh đúng đối tượng thụ hưởng:
- Trường hợp bệnh nhân không có thẻ bảo hiểm y tế
có ký hiệu chứng minh đúng đối tượng thụ hưởng thì phải bổ sung giấy tờ chứng
minh đúng đối tượng thụ hưởng còn hạn sử dụng: giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận
nghèo đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo; giấy xác định hộ gia đình làm nông nghiệp,
lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình đối với hộ gia đình làm nông nghiệp,
lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình theo quy định hướng dẫn của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Đối với người mắc bệnh ung thư, chạy thận nhân tạo,
mổ tim gặp khó khăn do chi phí cao không đủ khả năng chi trả viện phí nhưng
chưa được công nhận, xác nhận là hộ cận nghèo hoặc hộ gia đình làm nông nghiệp,
lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình thì phải có Giấy đề nghị đến Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi cư trú xem xét, giải quyết theo quy định. Sau khi được
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã công nhận, xác nhận là hộ cận nghèo hoặc hộ gia
đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình thì người bệnh
cung cấp thẻ bảo hiểm y tế hoặc giấy chứng nhận, xác nhận của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã cho cơ sở y tế công lập, nơi khám chữa bệnh để đề nghị thanh
toán.
- Đối với bệnh nhân nhiễm HIV chấp nhận sử dụng thuốc
kháng vi-rút HIV: phải có tên trong danh sách theo dõi, quản lý bệnh nhân nhiễm
HIV chấp nhận sử dụng thuốc kháng vi-rút HIV của tỉnh Đồng Nai.
c) Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hỗ trợ:
- Trường hợp điều trị tại cơ sở y tế nhà nước (các
trung tâm y tế huyện, thành phố; các bệnh viện tuyến tỉnh) trong địa bàn tỉnh Đồng
Nai: người bệnh nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ trực tiếp cho cơ sở y tế nơi người bệnh
điều trị. Cơ sở y tế tiếp nhận hồ sơ và thanh toán cho người bệnh ngay trong thời
gian điều trị (tiền ăn) hoặc kết thúc đợt điều trị.
Trong trường hợp chưa đủ hồ sơ thanh toán, người bệnh
có thể nộp bổ sung hồ sơ thanh toán sau khi kết thúc đợt điều trị nhưng không
quá 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ ngày người bệnh ra viện. Cơ sở y tế tiếp
nhận hồ sơ thực hiện thanh toán trong vòng 7 (bảy) ngày làm việc kể từ khi tiếp
nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Trường hợp điều trị tại cơ sở y tế nhà nước (bệnh
viện) ngoài địa bàn tỉnh Đồng Nai: Người bệnh nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ tại cơ sở
y tế của nhà nước nơi người bệnh đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban
đầu; trong trường hợp người bệnh chưa có thẻ bảo hiểm y tế hoặc nơi đăng ký
khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu không phải là cơ sở y tế nhà nước tuyến
huyện, tuyến tỉnh (trạm y tế, phòng khám đa khoa khu vực, y tế tư nhân ...) thì
nộp hồ sơ tại trung tâm y tế huyện, thành phố hoặc bệnh viện đa khoa khu vực
(cơ sở y tế nhà nước) nơi địa bàn người bệnh thường trú, tạm trú.
Thời gian người bệnh nộp hồ sơ không quá 30 (ba
mươi) ngày làm việc kể từ ngày người bệnh ra viện. Cơ sở y tế tiếp nhận hồ sơ
thực hiện thanh toán trong vòng 20 (hai mươi) ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận
đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp đặc biệt cần xác minh làm rõ thời gian có thể kéo
dài cần phải thông báo cho đối tượng thụ hưởng được biết và phối hợp, tối đa
không quá 60 (sáu mươi) ngày làm việc.
2. Quy trình hỗ trợ chi phí tiêm vắc - xin bệnh dại:
a) Hồ sơ đề nghị hỗ trợ gồm có:
- Đơn đề
nghị hỗ trợ chi phí khám, chữa bệnh (theo mẫu);
- Bản sao Chứng minh nhân dân của người bệnh hoặc
giấy xác nhận của cơ quan công an cấp xã nơi người bệnh đăng ký hộ khẩu thường
trú, tạm trú hoặc bản sao Giấy khai sinh (đối với trẻ em dưới 15 tuổi);
- Hóa đơn hoặc biên lai thanh toán tiền tiêm vắc -
xin bệnh dại.
- Giấy tờ chứng minh đúng đối tượng thụ hưởng: có
thẻ bảo hiểm y tế mã hộ nghèo (HN) hoặc giấy chứng nhận hộ nghèo còn hạn sử dụng.
b) Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hỗ trợ:
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật; các trung tâm y tế
huyện, thành phố, các bệnh viện tỉnh (cơ sở y tế nhà nước) khi tiêm vắc - xin bệnh
dại cho người thuộc hộ nghèo hướng dẫn đối tượng nộp hồ sơ và thực hiện thanh
toán ngay cho người bệnh chi phí tiêm vắc - xin bệnh dại. Trường hợp chưa đủ hồ
sơ thì đề nghị người bệnh bổ sung hồ sơ để thanh toán. Thời hạn bổ sung hồ sơ
không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày người bệnh tiêm vắc - xin bệnh
dại.
3. Quy trình hỗ trợ chi phí mua thẻ bảo hiểm y tế
(BHYT) cho người nhiễm HIV:
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật rà soát đối tượng nhiễm
HIV trong tỉnh lập danh sách trường hợp chưa có thẻ BHYT báo cáo Sở Y tế.
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội rà soát đối tượng
nhiễm HIV chưa có thẻ BHYT thuộc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội quản lý lập
danh sách chuyển qua Sở Y tế.
Sở Y tế phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh rà soát
và thực hiện cấp thẻ BHYT cho đối tượng nhiễm HIV chưa có thẻ. Sở Y tế thực hiện
thanh toán kinh phí mua thẻ BHYT cho Bảo hiểm xã hội tỉnh”.
5. Điều 5 được sửa đổi như sau:
“Điều 5. Nội dung và mức hỗ trợ
Nội dung và mức hỗ trợ thực hiện theo quy định tại
Điều 3 Nghị quyết số 02/2020/NQ-HĐND ngày 10
tháng 7 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai Quy định hỗ trợ một phần
chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho người nghèo, người thuộc đối tượng bảo trợ xã
hội, người mắc bệnh hiểm nghèo có hoàn cảnh khó khăn, người nhiễm HIV trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai”.
6. Điều 7 được sửa đổi như sau:
“Điều 7. Trách nhiệm thi hành
1. Sở Y tế
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành và các
đơn vị có liên quan tổ chức, triển khai thực hiện Quy định này. Chỉ đạo các cơ
sở y tế công lập niêm yết công khai Quy định này tại trụ sở làm việc và thực hiện
đúng, đầy đủ, kịp thời các chế độ hỗ trợ.
b) Hàng năm, tổng hợp lập dự toán kinh phí hỗ trợ
theo Quy định này gửi Sở Tài chính thẩm định, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, trình Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ
quan có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ chi, quản
lý tài chính; tổ chức thẩm định, xét duyệt quyết toán chi phí khám, chữa bệnh
cho người nghèo theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các quy định của
pháp luật liên quan.
2. Sở Tài chính
Thẩm định dự toán kinh phí hỗ trợ theo Quy định này
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, trình Hội đồng nhân dân tỉnh; phối hợp với
Sở Y tế hướng dẫn sử dụng và thanh quyết toán kinh phí theo quy định.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ
đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội; Ủy ban nhân dân cấp xã rà soát, lập
danh sách đối tượng người thuộc hộ nghèo; hộ cận nghèo; hộ gia đình làm nông
nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình thẩm định, tổng hợp, gửi
cơ quan Bảo hiểm xã hội để cấp thẻ bảo hiểm y tế theo quy định.
4. Bảo hiểm xã hội tỉnh phối hợp Sở Y tế; Sở Lao động
-Thương binh và Xã hội; Ủy ban nhân dân cấp huyện trong công tác cấp phát thẻ bảo
hiểm y tế cho các đối tượng theo qui định.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh chỉ đạo các
tổ chức thành viên tăng cường tuyên truyền đồng thời phối kết hợp với các
ngành, đoàn thể giám sát, đánh giá việc thực hiện chế độ hỗ trợ chi phí khám,
chữa bệnh theo Quy định này.
6. Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm chỉ đạo
Ủy ban nhân dân cấp xã rà soát, xét công nhận hộ nghèo; hộ cận nghèo; hộ gia
đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình theo đúng
quy định đồng thời phối hợp sở, ngành liên quan chỉ đạo việc cấp phát thẻ bảo
hiểm y tế đúng đối tượng được công nhận, Ủy ban nhân dân cấp huyện giám sát việc
thực hiện chế độ hỗ trợ tại địa phương”.
Điều 2. Bãi bỏ khoản 2 Điều 6 Quy định về trình tự, thủ tục, nội
dung chi, mức chi hỗ trợ một phần chi phí khám, chữa bệnh cho người nghèo trên
địa bàn tỉnh Đồng Nai ban hành kèm theo Quyết định số 28/2016/QĐ-UBND ngày 05
tháng 5 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai.
Điều 3. Trách nhiệm tổ chức thực
hiện
1. Giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp Sở Tài chính hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này. Trong quá trình thực hiện nếu có
khó khăn, vướng mắc báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các Sở, ngành: Y tế, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Kế hoạch và Đầu
tư; Giám đốc Bảo hiểm Xã hội tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố Long Khánh, thành phố Biên Hòa và các cá
nhân, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 12 năm 2020. Các nội dung khác tại Quyết định số 28/2016/QĐ-UBND ngày
05 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định về trình tự, thủ tục, nội
dung chi, mức chi hỗ trợ một phần chi phí khám, chữa bệnh cho người nghèo trên
địa bàn tỉnh Đồng Nai vẫn giữ nguyên giá trị pháp lý.
2. Bãi bỏ Quyết định số 01/2018/QĐ-UBND ngày 11 tháng 01 năm 2018 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về trình tự, thủ
tục, nội dung chi, mức chi hỗ trợ một phần chi phí khám, chữa bệnh cho người
nghèo trên địa bàn tỉnh Đồng Nai ban hành kèm theo Quyết định số
28/2016/QĐ-UBND ngày 05 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Ban KTNS, VHXH - HĐND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Chánh, Phó Chánh VP UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, KTNS (2).
Tram.KT (35b)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Quốc Hùng
|