ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 52/2013/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận, ngày 15 tháng 8 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG
CÔNG TÁC THAM MƯU GIÚP ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÔNG TÁC
PHÁP CHẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày
03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số
55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 989/TTr-STP ngày 06 tháng 8 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong công tác tham mưu giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh quản lý nhà nước đối với công tác pháp chế trên địa bàn tỉnh Ninh
Thuận, gồm 04 chương 18 điều.
Điều
2. Quyết định
này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành, Giám đốc
các doanh nghiệp Nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục KTVBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy; HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- HĐND các huyện, thành phố;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- VPUB: LĐ, TT Tin học – Công báo;
- Lưu: VT, NC. ĐDM
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Thanh
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC
THAM MƯU GIÚP ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÔNG TÁC PHÁP CHẾ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định
số 52 /2013/QĐ-UBND ngày 15 tháng 8 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh
Thuận)
Chương
I
NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy
định trách nhiệm, mối quan hệ phối hợp giữa Sở Tư pháp với các cơ quan chuyên môn,
các doanh nghiệp Nhà nước thuộc UBND tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan
trong việc tham mưu giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước đối với công tác pháp chế
trên địa bàn tỉnh.
2. Đối tượng áp dụng:
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện nội dung nêu tại
khoản 1 Điều này.
Điều
2. Mục đích, yêu cầu của hoạt động phối hợp
1. Thiết lập cơ chế
phối hợp đồng bộ giữa Sở Tư pháp với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và
doanh nghiệp Nhà nước thuộc UBND tỉnh trong việc tham mưu, giúp UBND tỉnh quản
lý nhà nước đối với công tác pháp chế trên địa bàn tỉnh.
2. Nâng cao trách
nhiệm và hiệu quả quản lý về công tác pháp chế, tạo sự thống nhất trong việc
quản lý giữa Sở Tư pháp với các cơ quan chuyên môn, các doanh nghiệp Nhà nước
thuộc UBND tỉnh và các đơn vị có liên quan.
Điều
3. Nguyên tắc phối hợp
1. Bảo đảm sự quản lý
thống nhất, đồng bộ, hiệu quả, phân công rõ trách nhiệm của từng cơ quan trong
việc chủ trì, phối hợp thực hiện tham mưu giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước đối
với công tác pháp chế trên địa bàn tỉnh.
2. Xác định rõ cơ quan
chịu trách nhiệm chính và cơ quan có trách nhiệm phối hợp trong việc thực hiện
công tác quản lý.
3. Việc phối hợp phải
trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; tuân thủ các quy định của
Quy chế này và các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều
4. Cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp
1. Sở Tư pháp là cơ
quan chủ trì, chịu trách nhiệm tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc
quản lý nhà nước đối với công tác pháp chế trên địa bàn tỉnh.
2. Các cơ quan sau đây
có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện quản lý nhà nước về công tác
pháp chế:
a) Các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh;
b) Doanh nghiệp Nhà
nước thuộc UBND tỉnh.
Chương
II
TRÁCH NHIỆM,
QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN CHỦ TRÌ, CƠ QUAN PHỐI HỢP
Điều
5. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
Tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh trong việc quản lý nhà nước đối với công tác pháp chế ở địa
phương theo quy định tại Điều 15 của Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011
của Chính phủ.
Điều
6. Trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh
1. Xây dựng và củng cố
tổ chức pháp chế, tạo điều kiện cho công chức pháp chế tham gia các lớp bồi
dưỡng kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ về công tác pháp chế do Bộ Tư pháp tổ chức
hoặc do Sở Tư pháp tổ chức.
2. Bảo đảm biên chế,
kinh phí và các điều kiện cần thiết cho hoạt động của tổ chức pháp chế để thực
hiện tốt các nhiệm vụ được giao.
3. Chỉ đạo tổ chức
pháp chế báo cáo định kỳ hoặc theo yêu cầu đột xuất gửi Sở Tư pháp tổng hợp báo
cáo UBND tỉnh, Bộ Tư pháp.
4. Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh trực tiếp chỉ đạo công tác pháp chế.
Điều
7. Trách nhiệm Doanh nghiệp Nhà nước thuộc UBND tỉnh
1. Xây dựng và củng cố
tổ chức pháp chế, tạo điều kiện cho nhân viên pháp chế tham gia các lớp bồi
dưỡng kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ về công tác pháp chế do Bộ Tư pháp tổ chức
hoặc do Sở Tư pháp tổ chức.
2. Chỉ đạo, kiểm tra
việc thực hiện công tác pháp chế.
3. Bố trí nhân viên
pháp chế, bảo đảm kinh phí và các điều kiện cần thiết cho hoạt động của tổ chức
pháp chế để thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao.
4. Chỉ đạo tổ chức
pháp chế báo cáo định kỳ hoặc đột xuất gửi Sở Tư pháp tổng hợp báo cáo UBND tỉnh,
Bộ Tư pháp.
Điều
8. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức có liên quan
Các cơ quan, tổ chức
có liên quan có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện tốt quản lý công
tác pháp chế.
Chương
III
NỘI DUNG
PHỐI HỢP
Điều
9. Phối hợp trong việc xây dựng, củng cố tổ chức pháp chế
1. Trách nhiệm của
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh:
a) Trước khi trình cơ
quan có thẩm quyền hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản về việc xây dựng,
củng cố tổ chức pháp chế tại đơn vị, Thủ trưởng các cơ quan phải gửi dự thảo
đến Sở Nội vụ, Sở Tư pháp tham gia ý kiến.
b) Rà soát, củng cố
kiện toàn tổ chức pháp chế tại đơn vị mình.
c) Khi tuyển dụng, điều
động, luân chuyển, bổ nhiệm công chức làm công tác pháp chế cần tuân thủ các
tiêu chuẩn, chức danh được quy định tại Nghị định số 55/2011/NĐ-CP và phân cấp
quản lý cán bộ của tỉnh, đồng thời gửi Sở Tư pháp biết, tổng hợp.
2. Sở Tư pháp:
Tham gia ý kiến đối
với việc xây dựng, củng cố tổ chức pháp chế tại các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh.
3. Sở Nội vụ:
a) Tham gia ý kiến đối
với việc xây dựng, củng cố tổ chức pháp chế tại các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh
b) Thẩm định và trình
cơ quan có thẩm quyền trong việc củng cố, thành lập tổ chức pháp chế.
Điều
10. Phối hợp trong việc chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
1. Sở Tư pháp chịu
trách nhiệm trong việc giúp UBND tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện công tác pháp chế, cụ thể như sau:
a) Xây dựng các chương
trình, kế hoạch công tác để chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công
tác pháp chế trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức triển khai thực
hiện. Tổ chức các đoàn công tác liên ngành kiểm tra định kỳ theo kế hoạch hoặc
đột xuất về hoạt động pháp chế.
b) Theo dõi, rà soát,
kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các văn bản về công tác
pháp chế để nâng cao hiệu quả công tác pháp chế.
c) Đề nghị các cơ quan
chuyên môn, doanh nghiệp Nhà nước thuộc UBND tỉnh tăng cường các giải pháp để
thực hiện có hiệu quả công tác pháp chế.
Theo dõi, đôn đốc các
cơ quan chuyên môn, doanh nghiệp Nhà nước thuộc UBND tỉnh trong việc tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về công tác pháp chế.
2. Các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh, các doanh nghiệp Nhà nước thuộc UBND tỉnh có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Sở Tư
pháp thực hiện các nhiệm vụ được nêu tại khoản 1 Điều này.
b) Tạo điều kiện thuận
lợi cho đoàn công tác liên ngành thực hiện việc kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất
về hoạt động pháp chế tại cơ quan, đơn vị mình.
c) Các cơ quan, đơn vị
có trách nhiệm cử người tham gia đoàn công tác liên ngành khi nhận được văn bản
đề nghị của Sở Tư pháp.
Điều
11. Phối hợp trong việc tập huấn, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ
1. Sở Tư pháp có trách
nhiệm chủ trì tổ chức các lớp tập
huấn, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ công tác pháp chế cho người làm công
tác pháp chế của các cơ quan chuyên môn, doanh nghiệp Nhà nước thuộc UBND tỉnh.
2. Các cơ quan chuyên
môn, doanh nghiệp Nhà nước thuộc UBND tỉnh có trách nhiệm cử người làm công tác
pháp chế tham dự các lớp tập huấn, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ công tác
pháp chế do Sở Tư pháp hoặc Bộ Tư pháp tổ chức.
Điều
12. Phối hợp trong việc bảo đảm biên chế, kinh phí và các điều kiện khác cho
hoạt động của tổ chức pháp chế
1.
Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh:
a)
Hàng năm, căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ của công tác pháp chế, đề xuất bổ sung
biên chế làm công tác pháp chế tại đơn vị mình, gửi cơ quan có thẩm quyền xem
xét, quyết định.
b)
Hàng năm, căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ của công tác pháp chế theo quy định tại Điều
6 của Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ, lập dự toán kinh
phí cho công tác pháp chế, tổng hợp vào dự toán của đơn vị, trình cơ quan có
thẩm quyền xem xét, quyết định.
2.
Các doanh nghiệp Nhà nước thuộc UBND tỉnh:
Có
trách nhiệm trong việc bảo đảm biên chế, kinh phí và các điều kiện khác cho
hoạt động của tổ chức pháp chế tại đơn vị mình; thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn quy định tại Điều 7 của Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính
phủ.
3. Sở
Nội vụ:
Có
trách nhiệm tổng hợp nhu cầu biên chế làm công tác pháp chế ở các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thẩm định và trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết
định.
4. Sở
Tài chính:
Có
trách nhiệm bảo đảm kinh phí cho hoạt động pháp chế, tổng hợp, tham mưu cấp có
thẩm quyền phân bổ kinh phí thực hiện công tác pháp chế theo quy định hiện hành.
Điều
13. Chế độ báo cáo
1. Các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh, doanh nghiệp Nhà nước thuộc UBND tỉnh có trách nhiệm báo
cáo công tác pháp chế định kỳ hoặc đột xuất gửi Sở Tư pháp.
2. Sở Tư pháp có trách
nhiệm tổng hợp, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về UBND tỉnh và Bộ Tư pháp về
công tác pháp chế trên địa bàn tỉnh.
Chương
IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều
18. Tổ chức thực hiện
1. Sở Tư pháp có trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, theo dõi, kiểm
tra việc thực hiện Quy chế này.
2. Các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh, các doanh nghiệp Nhà nước thuộc UBND tỉnh và các đơn vị
khác có liên quan có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp triển khai thực hiện
Quy chế này.
Tổ chức pháp chế có
trách nhiệm giúp Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Giám đốc doanh
nghiệp Nhà nước thuộc UBND tỉnh trong việc thực hiện các nhiệm vụ phối hợp.
Trong quá trình triển
khai thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, bất cập, các cơ quan chuyên môn,
doanh nghiệp Nhà nước thuộc UBND tỉnh cần phản ánh kịp thời về Sở Tư pháp để
tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn kịp thời./.