ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1296/QĐ-UBND
|
Đồng Nai, ngày 20 tháng 5 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG
CÔNG TÁC THAM MƯU GIÚP ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÔNG TÁC
PHÁP CHẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị
định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế;
Căn cứ Thông tư số 01/2015/TT-BTP ngày 15/01/2015 của Bộ
Tư pháp hướng dẫn về nghiệp vụ thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các
tổ chức pháp chế;
Theo đề nghị
của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 49/TTr-STP
ngày 07 tháng 5 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong công
tác tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước đối với công tác pháp
chế trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, Giám đốc các doanh nghiệp Nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thành Trí
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC
THAM MƯU GIÚP ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÔNG TÁC PHÁP CHẾ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số
1296/QĐ-UBND ngày 20 tháng 5 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định
trách nhiệm, mối quan hệ phối hợp giữa Sở Tư pháp với các cơ quan chuyên môn,
các doanh nghiệp Nhà nước thuộc UBND tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan
trong việc tham mưu giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước đối với công tác pháp chế
trên địa bàn tỉnh.
2. Đối tượng áp dụng:
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện nội dung nêu tại
Khoản 1 Điều này.
Điều
2. Mục đích, yêu cầu của hoạt động phối hợp
1. Thiết lập cơ chế phối
hợp đồng bộ giữa Sở Tư pháp với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và doanh
nghiệp Nhà nước trong việc tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước đối với
công tác pháp chế trên địa bàn tỉnh.
2. Nâng cao trách nhiệm
và hiệu quả quản lý về công tác pháp chế, tạo sự thống nhất trong việc quản lý
giữa Sở Tư pháp với các cơ quan chuyên môn, doanh nghiệp Nhà nước thuộc UBND tỉnh.
Điều
3. Nguyên tắc phối hợp
1. Bảo đảm sự quản lý
thống nhất, đồng bộ, hiệu quả, phân công rõ trách nhiệm của từng cơ quan trong
việc chủ trì, phối hợp thực hiện tham mưu giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước đối với
công tác pháp chế trên địa bàn tỉnh.
2. Xác định rõ cơ quan
chịu trách nhiệm chính và cơ quan có trách nhiệm phối hợp trong việc thực hiện
công tác quản lý.
3. Việc phối hợp phải
trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; tuân thủ các quy định của
Quy chế này và các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều
4. Cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp
1. Sở Tư pháp là cơ
quan chủ trì, chịu trách nhiệm tham mưu giúp UBND tỉnh trong việc quản lý Nhà
nước đối với công tác pháp chế trên địa bàn tỉnh.
2. Các cơ quan sau đây
có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện quản lý Nhà nước về công tác
pháp chế:
a) Các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh;
b) Doanh nghiệp Nhà nước
thuộc UBND tỉnh.
Chương
II
TRÁCH NHIỆM,
QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN CHỦ TRÌ, CƠ QUAN PHỐI HỢP
Điều
5. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
Tham mưu, giúp UBND tỉnh
trong việc quản lý Nhà nước đối với công tác pháp chế ở địa phương theo quy định
tại Điều 15 của Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ.
Điều
6. Trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh
1. Xây dựng và củng cố
công chức/tổ chức pháp chế; tạo điều kiện cho công chức pháp chế tham gia các lớp
bồi dưỡng kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ về công tác pháp chế do Bộ Tư pháp tổ
chức hoặc do Sở Tư pháp tổ chức.
2. Bảo đảm biên chế,
kinh phí và các điều kiện cần thiết cho hoạt động của tổ chức pháp chế để thực
hiện tốt các nhiệm vụ được giao.
3. Chỉ đạo công chức/tổ
chức pháp chế báo cáo định kỳ hoặc theo yêu cầu đột xuất gửi Sở Tư pháp tổng hợp
báo cáo UBND tỉnh, Bộ Tư pháp.
4. Thủ trưởng các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh trực tiếp chỉ đạo công tác pháp chế.
Điều
7. Trách nhiệm doanh nghiệp Nhà nước thuộc UBND tỉnh
1. Xây dựng và củng cố
tổ chức pháp chế, tạo điều kiện cho nhân viên pháp chế tham gia các lớp bồi dưỡng
kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ về công tác pháp chế do Bộ Tư pháp tổ chức hoặc
do Sở Tư pháp tổ chức.
2. Chỉ đạo, kiểm tra
việc thực hiện công tác pháp chế.
3. Bố trí nhân viên
pháp chế, bảo đảm kinh phí và các điều kiện cần thiết cho hoạt động của tổ chức
pháp chế để thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao.
4. Chỉ đạo nhân viên/tổ
chức pháp chế báo cáo định kỳ hoặc đột xuất gửi Sở Tư pháp tổng hợp báo cáo
UBND tỉnh, Bộ Tư pháp.
Điều
8. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức có liên quan
Các cơ quan, tổ chức
có liên quan có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện tốt quản lý công
tác pháp chế.
Chương
III
NỘI DUNG PHỐI
HỢP
Điều
9. Phối hợp trong việc xây dựng, củng cố tổ chức pháp chế
1. Trách nhiệm của các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh
a) Trước khi trình cơ
quan có thẩm quyền hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản về việc xây dựng,
củng cố tổ chức pháp chế tại đơn vị, Thủ trưởng các cơ quan phải gửi dự thảo đến
Sở Nội vụ, Sở Tư pháp tham gia ý kiến.
b) Rà soát, củng cố kiện
toàn tổ chức pháp chế tại đơn vị mình.
c) Khi tuyển dụng, điều
động, luân chuyển, bổ nhiệm công chức làm công tác pháp chế cần tuân thủ các
tiêu chuẩn, chức danh được quy định tại Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày
04/7/2011 của Chính phủ và phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh, đồng thời gửi Sở
Tư pháp biết, tổng hợp.
2. Sở Tư pháp
Tham gia ý kiến đối với
việc xây dựng, củng cố tổ chức pháp chế tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh;
hướng dẫn xây dựng quy chế về tổ chức, hoạt động của Phòng Pháp chế tại 14 sở
theo quy định Điều 9 Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ.
3. Sở Nội vụ
a) Tham gia ý kiến đối
với việc xây dựng, củng cố tổ chức pháp chế tại các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh.
b) Thẩm định và trình cơ
quan có thẩm quyền trong việc củng cố, thành lập tổ chức pháp chế.
Điều
10. Phối hợp trong việc chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
1. Sở Tư pháp chịu
trách nhiệm trong việc giúp UBND tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
công tác pháp chế, cụ thể như sau:
a) Xây dựng các chương
trình, kế hoạch công tác để chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công
tác pháp chế trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện.
Tổ chức các đoàn công tác liên ngành kiểm tra định kỳ theo kế hoạch hoặc đột xuất
về hoạt động pháp chế.
b) Theo dõi, rà soát,
kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các văn bản về công tác
pháp chế để nâng cao hiệu quả công tác pháp chế.
c) Đề nghị các cơ quan
chuyên môn, doanh nghiệp Nhà nước thuộc UBND tỉnh tăng cường các giải pháp để
thực hiện có hiệu quả công tác pháp chế.
d) Theo dõi, đôn đốc
các cơ quan chuyên môn, doanh nghiệp Nhà nước thuộc UBND tỉnh trong việc tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về công tác pháp chế.
2. Các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh, các doanh nghiệp Nhà nước thuộc UBND tỉnh có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Sở Tư
pháp thực hiện các nhiệm vụ được nêu tại Khoản 1 Điều này.
b) Tạo điều kiện thuận
lợi cho đoàn công tác liên ngành thực hiện việc kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất
về hoạt động pháp chế tại cơ quan, đơn vị mình.
c) Các cơ quan, đơn vị
có trách nhiệm cử người tham gia đoàn công tác liên ngành khi nhận được văn bản
đề nghị của Sở Tư pháp.
Điều
11. Phối hợp trong việc tập huấn, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ
1. Sở Tư pháp có trách
nhiệm chủ trì tổ chức các lớp tập huấn,
bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ công tác pháp chế cho người làm công tác
pháp chế của các cơ quan chuyên môn, doanh nghiệp Nhà nước thuộc UBND tỉnh.
2. Các cơ quan chuyên
môn, doanh nghiệp Nhà nước thuộc UBND tỉnh có trách nhiệm cử người làm công tác
pháp chế tham dự các lớp tập huấn, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ công tác
pháp chế do Sở Tư pháp hoặc Bộ Tư pháp tổ chức.
Điều
12. Phối hợp trong việc bảo đảm biên chế, kinh phí và các điều kiện khác cho hoạt
động của tổ chức pháp chế
1.
Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh
a)
Hàng năm, căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ của công tác pháp chế, đề xuất bổ sung
biên chế làm công tác pháp chế tại đơn vị mình, gửi cơ quan có thẩm quyền xem
xét, quyết định.
b)
Hàng năm, căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ của công tác pháp chế theo quy định tại Điều
6 của Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ, lập dự toán kinh
phí cho công tác pháp chế, tổng hợp vào dự toán của đơn vị, trình cơ quan có thẩm
quyền xem xét, quyết định.
2.
Các doanh nghiệp Nhà nước thuộc UBND tỉnh
Có
trách nhiệm trong việc bảo đảm biên chế, kinh phí và các điều kiện khác cho hoạt
động của tổ chức pháp chế tại đơn vị mình; thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
quy định tại Điều 7 của Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ.
3. Sở
Nội vụ
Có
trách nhiệm tổng hợp nhu cầu biên chế làm công tác pháp chế ở các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thẩm định và trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết
định.
4. Sở
Tài chính
Có
trách nhiệm bảo đảm kinh phí cho hoạt động pháp chế, tổng hợp, tham mưu cấp có
thẩm quyền phân bổ kinh phí thực hiện công tác pháp chế theo quy định hiện
hành.
Điều
13. Chế độ báo cáo
1. Các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh, doanh nghiệp Nhà nước thuộc UBND tỉnh có trách nhiệm báo
cáo công tác pháp chế định kỳ hàng năm (trước ngày 10/10) hoặc đột xuất gửi Sở
Tư pháp.
2. Sở Tư pháp có trách
nhiệm tổng hợp, báo cáo định kỳ hàng năm hoặc đột xuất về UBND tỉnh và Bộ Tư pháp
đối với công tác pháp chế trên địa bàn tỉnh.
Chương
IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều
14. Tổ chức thực hiện
1. Sở Tư pháp có trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, theo dõi, kiểm
tra việc thực hiện Quy chế này.
2. Các cơ quan chuyên
môn và doanh nghiệp Nhà nước thuộc UBND tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư
pháp triển khai thực hiện Quy chế này.
Công chức/tổ chức pháp
chế có trách nhiệm giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, Giám đốc doanh nghiệp trong
việc thực hiện các nhiệm vụ phối hợp.
Trong quá trình triển
khai thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, bất cập, các cơ quan chuyên môn,
doanh nghiệp Nhà nước thuộc UBND tỉnh phản ánh kịp thời về Sở Tư pháp để tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn kịp thời./.