BỘ
CÔNG NGHIỆP
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
52/2001/QĐ-BCN
|
Hà
Nội, ngày 12 tháng 11 năm 2001
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP SỐ 52/2001/QĐ-BCN NGÀY 12 THÁNG
11 NĂM 2001 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ VÀ THỦ TỤC NGỪNG CẤP ĐIỆN
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP
Căn cứ Nghị định số 74/CP
ngày 01 tháng 11 năm 1995 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và tổ
chức bộ máy Bộ Công nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 45/2001/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về
hoạt động điện lực và sử dụng điện;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Cục trưởng Cục kiểm tra, giám sát
kỹ thuật an toàn công nghiệp.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định trình tự và thủ
tục ngừng cấp điện.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ
ngày ký.
Điều 3.
Chánh văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục
trưởng thuộc Bộ, Tổng giám đốc Tổng công ty Điện lực Việt Nam, Giám đốc Sở Công
nghiệp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY ĐỊNH
TRÌNH TỰ VÀ THỦ TỤC NGỪNG CẤP ĐIỆN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 52/2001/QĐ-BCN ngày 12/11/2001 của Bộ trưởng
Bộ Công nghiệp)
Chương 1
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Quy định này quy định trình tự và thủ tục ngừng cấp điện
theo Nghị định số 45/2001/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về hoạt
động điện lực và sử dụng điện.
Điều 2.
Mọi trường hợp ngừng cấp điện, bên bán điện phải thông
báo trước cho bên mua điện, trừ rường hợp quy định tại Điều 8 của Quy định này.
Điều 3.
Nội dung thông báo ngừng cấp điện bao gồm:
1. Địa điểm ngừng cấp điện.
2. Lý do ngừng cấp điện.
3. Thời gian bắt đầu ngừng cấp
điện.
4. Thời gian dự kiến đóng điện
trở lại.
Điều 4.
Thông báo ngừng cấp điện được thực hiện bằng một trong những
hình thức: văn bản, điện báo, telex, điện thoại, fax, thư điện tử (Email), các
hình thức thông tin điện tử khác hoặc trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Các hình thức thông báo do hai
bên thoả thuận và ghi trong hợp đồng mua bán điện. Người thông báo ngừng cấp điện
phải là chủ thể hợp đồng của bên bán điện hoặc người được uỷ quyền.
Điều 5.
Khi ngừng cấp điện và đóng điện trở lại phải thực hiện
đúng trình tự, thủ tục quy định trong các quy trình, quy phạm về kỹ thuật, kỹ
thuật an toàn điện hiện hành và tại quy định này.
Điều 6.
Trong quy định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như
sau:
1. Tổ chức, cá nhân sử dụng điện
với số lượng lớn là tổ chức, cá nhân có mức tiêu thụ điện năng từ 50.000
kwh/tháng, có công suất sử dụng từ 80 kw hoặc máy biến áp có dung lượng từ 100
kVA trở lên.
2. Đối tượng sử dụng điện quan
trọng là những đối tượng được xác định căn cứ vào tầm quan trọng đối với quốc
gia và xã hội. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xác định mức
quan trọng của các tổ chức, cá nhân sử dụng điện trên địa bàn và thông báo cho
đơn vị quản lý điện lực tỉnh, thành phố thực hiện.
3. Ngừng cấp điện toàn bộ là ngừng
cấp điện tất cả các điểm sử dụng điện trong hợp đồng đã ký.
4. Ngừng cấp điện một phần là ngừng
cấp điện một hoặc một số điểm sử dụng điện trong hợp đồng đã ký.
5. Sự kiện bất khả kháng là sự
kiện xáy ra một cách khách quan mà bên bán điện không thể kiểm soát được, không
thể lường trước được và không thể tránh được, mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần
thiết trong khả năng cho phép. Sự kiện bất khả kháng bao gồm: giông, bão, lốc,
lụt, sấm sét, hạn hán, động đất, chiến tranh, phá hoại...
Chương 2
NHỮNG TRƯỜNG HỢP PHẢI NGỪNG
CẤP ĐIỆN
Điều 7.
Ngừng cấp điện theo kế hoạch
1. Ngừng cấp điện theo kế hoạch
của bên bán điện trong trường hợp:
a) Bên bán điện có nhu cầu sửa
chữa, bảo dưỡng, đại tu, xây lắp các công trình điện:
b) Điều hoà, hạn chế phụ tải do
thiếu điện;
c) Các nhu cầu theo kế hoạch.
2. Ngừng cấp điện theo yêu cầu của
các cơ quan có liên quan khác là việc ngừng cấp điện theo yêu cầu về xây dựng,
giao thông, môi trường...
3. Ngừng cấp điện theo yêu cầu của
bên mua điện.
Điều 8.
Ngừng cấp điện khẩn cấp
Ngừng cấp điện một phần hoặc
toàn bộ trong các trường hợp sau đây được coi là ngừng cấp điện trong trường hợp
sự cố hoặc khẩn cấp;
1. Có sự cố xảy ra trong hệ thống
điện.
2. Có nguy cơ gây sự cố, mất an
toàn nghiêm trọng cho người, thiết bị và hệ thống điện.
3. Do thiếu công suất dẫn đến đe
doạ sự an toàn của hệ thống điện.
4. Do bên thứ ba vi phạm hành
lang lưới điện gây sự cố mà bên bán điện không kiểm soát được.
5. Sự kiện bất khả kháng.
Điều 9.
Ngừng cấp điện do vi phạm sử dụng điện
Bên bán điện có quyền ngừng cấp
điện một phần hoặc toàn bộ khi bên mua điện vi phạm một trong những trường hợp
sau:
1. Sử dụng thiết bị không đảm bảo
tiêu chuẩn an toàn điện theo quy định có nguy cơ gây sự cố nghiêm trọng cho lưới
điện, đe doạ an toàn cho người và thiết bị.
2. Vi phạm quy định tại khoản 5,
khoản 6 Điều 39 Nghị định số 45/2001/NĐ-CP về thanh toán tiền điện.
3. Cản trở việc kiểm tra của bên
bán điện tong việc thực hiện hợp đồng mua bán điện.
4. Có hành vi gian lận trong khi
sử dụng điện.
5. Sử dụng điện gây nguy hiểm
cho người, động vật, tài sản Nhà nước và nhân dân, làm ảnh hưởng xấu đến môi
trường.
6. Cố ý làm sai lệch hoạt động của
hệ thống đo lường.
7. Các trường hợp khác theo yêu
cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Chương 3
TRÌNH TỰ VÀ THỦ TỤC NGỪNG
CẤP ĐIỆN
Điều 10.
Ngừng cấp điện theo kế hoạch
1. Bên bán điện phải thông báo
cbo bên mua điện biết ít nhất 5 ngày trước thời điểm ngừng cấp điện bằng hình
thức;
a/ Gửi văn bản hoặc bằng hình thức
thông báo khác đã được hai bên thoả thuận trong hợp đồng cho các tổ chức, cá nhân
sử dụng điện với số lượng lớn, các đối tượng sử dụng điện quan trọng biết;
b/ Thông báo trên phương tiện
thông tin đại chúng đối với các tổ chức, cá nhân sử dụng điện còn lại.
2. Sau khi thông báo ngừng cấp
điện, bên bán điện tiến hành ngừng cấp điện đúng thời điểm đã thông báo.
3. Bên mua điện có yêu cầu thay
đổi thời gian ngừng cấp điện phải trao đổi với bên bán điện trước thời điểm ngừng
cấp điện ĩt nhất 48 giờ. Bên bán điện có trách nhiệm xem xét, giải quyết hợp lý
đề nghị của bên mua điện.
a) Nếu việc ngừng cấp điện không
thể trì hoãn, bên bán điện vẫn được ngừng cấp điện theo kế hoạch nhưng phải
thông báo lại cho bên mua điện biết trước 24 giờ so với thời điểm ngừng cấp điện
đã thông báo;
b) Trường hợp bên bán điện chấp
nhận thay đổi thời gian hoặc hoãn ngừng cấp điện, phải báo cho bên mua điện biết
trước 24 giờ so với thời điểm ngừng cấp điện đã thông báo, trừ trường hợp bất
khả kháng.
4. Sau khi tiến hành ngừng cấp
điện, bên bán điện phải ghi đầy đủ thời gian, nội dung, trình tự thao tác ngừng
cấp điện vào nhật ký công tác hoặc nhật ký vận hành.
5. Bên bán điện phải cấp điện trở
lại theo đúng thời hạn đã thông báo trường hợp thời hạn cấp điện trở lại bị
thay đổi (sau thời hạn đã thông báo) phải thông báo kịp thời cho bên mua điện.
Điều 11.
Ngừng cấp điện khẩn cấp
Khi xảy ra một trong các trường
hợp quy định tại Điều 8 của Quy định này, bên bán điện có quyền ngừng cấp điện
trước, sau đó thực hiện các công việc sau:
1. Xác định nguyên nhân, phạm vi
ảnh hưởng, thời gian dự kiến cấp điện trở lại.
2. Thông báo bằng văn bản hoặc bằng
hình thức thông báo khác đã được hai bên thoả thuận trong hợp đồng về nội dung
quy định tại khoản 1 Đièu này cho các tổ chức, cá nhân sử dụng điện với số lượng
lớn, các đối tượng sử dụng điện quan trọng biết
3. Ghi đầy đủ thời gian, nguyên
nhân sự cố, trình tự thao tác ngừng cấp điện vào nhật ký công tác hoặc nhật ký
vận hành.
4. Phối hợp với các bên có liên
quan khẩn trương khắc phục sự cố để cấp điện trở lại theo thời gian nhanh nhất.
Điều 12.
Ngừng cấp điện do vi phạm sử dụng điện.
Khi bên mua điện vi phạm một
trong các quy định tại Điều 9 của Quy định này, bên bán điện lập biên bản (trừ
khoản 2) và thực hiện việc ngừng cấp điện theo các trình tự sau:
1. Đối với vi phạm quy định tại
khoản 1 và khoản 5 (chưa tới mức phải ngừng cấp điện khẩn cấp): thông báo ngừng
cấp điện được bên bán điện gửi cho bên mua điện trước 24 giờ so với thời điểm
ngừng cấp điện. Nếu quá thời hạn trên mà bên mua điện không thực hiện các yêu cầu
ghi trong biên bản thì bên bán điện được quyền ngừng cấp điện như thời điểm đã
ghi trong thông báo ngừng cấp điện.
Trường hợp bên mua điện cố tình
trì hoãn thực hiện yêu cầu đã ghi trong biên bản thì sau khi ngừng cấp điện,
bên bán điện chuyển toàn bộ hồ sơ cho cơ quan quản lý Nhà nước về điện tại địa
phương để xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Đối với vi phạm về thanh toán
tiền điện quy định tại khoản 2: sau 7 ngày kể từ ngày nhận được thông báo thanh
toán tiền điện của bên bán điện, nếu:
a) Bên mua điện chưa thanh toán
tiền điện và cũng không có thoả thuận lùi ngày trả thì bên bán điện ra thông
báo ngừng cấp điện cho bên mua điện trước 24 giờ và thực hiện ngừng cấp điện;
b) Bên mua điện có yêu cầu thoả
thuận và được bên bán điện chấp thuận lùi ngày trả: nếu quá thời hạn thoả thuận
lùi ngày thanh toán mà bên mua điện vẫn chưa thanh toán đủ các khoản tiền nợ,
bên bán điện ra thông báo cho bên mua điện biết trước 24 giờ và thực hiện ngừng
cấp điện.
3. Đối với các vi phạm quy định
tại khoản 3. bên bán điện chuyển hồ sơ cho cơ quan quản lý Nhà nước về điện tại
địa phương để xử lý theo quy định của pháp luật đồng thời ra thông báo ngừng cấp
điện cho bên mua điện trước 24 giờ so với thời điểm ngừng cấp điện.
4. Đối với các vi phạm quy định
tại khoản 4 và khoản 6, bên bán điện thực hiện việc xử lý vi phạm sử dụng điện theo
quy định và phải thông báo cho bên mua điện biết trước 24 giờ so với thời điểm
ngừng cấp điện.
Đối với vi phạm lấy cắp điện dưới
mọi hình thức, bên bán điện có thể ra thông báo và thực hiện ngừng cấp điện
ngay, sau đó báo cáo cho cơ quan quản lý Nhà nước về điện tại địa phương biết.
5. Đối với những trường hợp ngừng
cấp điện khác theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản
7 thì sau khi nhận được quyết định ngừng cấp điện của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền, bên bán điện ra thông báo và thực hiện ngừng cấp điện đúng với nội dung
và thời điểm đã ghi trong quyết định. Sau khi thực hiện việc ngừng cấp điện,
bên bán điện báo cáo kết quả cho cơ quan ra quyết định ngừng cấp điện biết.
6. Việc cấp điện trở lại chỉ tiến
hành sau khi bên mua điện đã thực hiện đầy đủ quyết định xử lý của cấp có thẩm
quyền và đã thanh toán đủ chi phí đóng cắt điện theo quy định.
Chương 4