QUI ĐỊNH TẠM THỜI
VỀ TỔ CHỨC THÔN VÀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN CỦA TRƯỞNG THÔN.
( Ban hành kèm theo Quyết định số 52/2000/QĐ-UB ngày 16/11/2000 của UBND tỉnh
Quảng Nam)
Chương I
NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG.
Điều 1: Thôn bản, buôn làng ở miền núi, vùng cao; thôn ở miền xuôi
và tổ dân phố ở phường, thị trấn (sau đây gọi chung là thôn) được hình thành theo
địa lý tự nhiên hoặc theo đường phố, khu dân cư và có tính lịch sử, có truyền
thống văn hoá, có mối quan hệ kinh tế - xã hội và phong tục tập quán lâu đời của
cộng đồng các dân tộc, là những đơn vị hợp thành xã, phường, thị trấn và do
UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã) quản lý.
Điều 2: Thôn không phải là một cấp chính quyền, nhưng là nơi sinh
sống của cộng đồng dân cư, là nơi thực hiện dân chủ một cách trực tiếp và rộng
rãi để giải quyết các công việc trong nội bộ của cộng đồng dân cư, bảo đảm đoàn
kết, giữ gìn an ninh trật tự, an toàn xã hội và vệ sinh môi trường; xây dựng cuộc
sống mới, tương trợ giúp đỡ nhau trong sản xuất và đời sống; giữ gìn và phát
huy truyền thống tốt đẹp và thuần phong mỹ tục của cộng đồng dân cư nhằm thực
hiện tốt các chủ trương của Đảng, Pháp luật của Nhà nước; thực hiện tốt quyền,
nghĩa vụ công dân và nhiệm vụ cấp trên giao.
Điều 3: Căn cứ vào quá trình lịch sử hình thành thôn trước đây và điểm
dân cư hiện có để xác định phạm vi, qui mô thôn cho phù hợp, trước hết tôn trọng
lịch sử truyền thống để đảm bảo tính ổn định lâu dài các thôn hiện có. Đối với
các xã ở huyện đồng bằng và trung du, qui mô thôn có từ 50 hộ trở lên, tối đa
không quá 200 hộ; đối với các xã ở huyện miền núi qui mô thôn có ít nhất là 20
hộ; đối với các phường, thị trấn qui mô tổ dân phố có từ 20 hộ đến 50 hộ.
Việc xác định điều chỉnh, chia tách, thành lập
thôn do UBND xã tổng hợp ý kiến nhân dân để báo cáo HĐND xã ra Nghị quyết và lập
thủ tục trình UBND huyện quyết định.
Chương II
TỔ CHỨC THÔN.
Điều 4: Mỗi thôn có 1 Trưởng thôn (ở tổ dân phố gọi là Tổ trưởng),
những thôn có qui mô lớn (100 hộ trở lên) thì có thể bố trí thêm 1 Phó Trưởng
thôn. Trưởng thôn và Phó Trưởng thôn do nhân dân tín nhiệm bầu theo nguyên tắc
đa số tán thành bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Khi bầu cử Trưởng
thôn và Phó Trưởng thôn phải lập biên bản và được Chủ tịch UBND xã công nhận,
nhiệm kỳ của Trưởng thôn và Phó trưởng thôn là 2 năm rưỡi (bằng 1/2 nhiệm kỳ của
HĐND xã...), bắt đầu từ nhiệm kỳ HĐND khoá mới hoạt động, có thể kết thúc sớm
hơn hoặc kéo dài nhưng tối đa không quá 6 tháng.
Trường hợp Trưởng thôn, Phó trưởng thôn không
hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm pháp luật, vi phạm quyền hạn được giao hoặc khi có
quá 2/3 số cử tri hoặc chủ hộ gia đình kiến nghị UBND xã có quyền quyết định
đình chỉ công tác. Và ngay sau đó, UBND xã phối hợp với Ban công tác Mặt trận,
các tổ chức đoàn thể ở thôn triệu tập hội nghị để đưa ra nhân dân tiến hành miễn
nhiệm chức Trưởng thôn, Phó Trưởng thôn cũ và bầu Trưởng thôn, Phó trưởng thôn
mới.
Khi khuyết Trưởng thôn, Phó Trưởng thôn UBND xã
tổ chức cho nhân dân bầu Trưởng thôn, Phó trưởng thôn mới.
Điều 5: Tiêu chuẩn của Trưởng thôn và Phó Trưởng thôn:
Trưởng thôn và Phó trưởng thôn phải là người có
hộ khẩu thường trú và đang sinh sống tại thôn, là người gương mẫu chấp hành các
chủ trương chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước, được nhân dân tín nhiệm,
có tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình với công việc chung của thôn, có trình độ
năng lực và kinh nghiệm tổ chức đời sống, tổ chức vận động nhân dân thực hiện tốt
các chủ trương, chính sách của Đảng và Pháp luật của Nhà nước trên địa bàn
thôn.
Điều 5: Tiêu chuẩn của Trưởng thôn và Phó trưởng thôn.
Trưởng thôn và Phó trưởng thôn phải là người có
hộ khẩu thường trú và đang sinh sống tại thôn, là người gương mẫu chấp hành các
chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, được nhân dân tín nhiệm,
có tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình với công việc chung của thôn, có trình độ
năng lực và kinh nghiệm tổ chức đời sống, tổ chức vận động nhân dân thực hiện tốt
các chủ trương, chính sách của Đảng và Pháp luật của Nhà nước trên địa bàn
thôn.
Điều 6: Tuỳ theo điều kiện về địa lý tự nhiên, số lượng dân cư, khối
lượng công việc và đặc điểm riêng ở từng thôn, thôn có thể thành lập các tổ chức
sau đây:
a- Tổ hoà giải có từ 2 - 3 người, do Trưởng thôn
quản lý và chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn chuyên môn của cán bộ Tư pháp xã, có nhiệm
vụ hoà giải những mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, nhằm để bảo đảm đoàn kết
trong thôn.
b- Tổ an ninh nhân dân có từ 2 - 3 người, chịu sự
chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của Trưởng Công an xã, đồng thời chịu sự quản
lý về công việc hằng ngày của Trưởng thôn, nhằm đảm bảo tình hình an ninh trật
tự và bảo vệ sản xuất trong thôn. Nhiệm vụ của tổ an ninh nhân dân thực hiện
theo qui định của Bộ Nội vụ (nay là Bộ Công an).
c- Ban kiến thiết hay Ban giám sát công trình:
Tuỳ công việc cụ thể trong từng thời kỳ khi xét thấy cần thiết thì thành lập
Ban kiến thiết hay Ban giám sát từ 3 - 6 người chịu sự quản lý trực tiếp của
Truởng thôn, có nhiệm vụ trực tiếp tổ chức thi công hoặc tham gia trong Ban quản
lý thi công (hay Ban giám sát) các công trình: điện nước, trường học, đường sá
v.v... của xã, kiểm soát việc thu chi tiền do nhân dân đóng góp và sau khi hoàn
thành nhiệm vụ thì giải thể.
Người đứng đầu và thành viên các tổ chức nói
trên do nhân dân trong thôn tín nhiệm bầu bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu
kín và phải được UBND xã (phường, thị trấn) công nhận. Trong hoạt động của
mình, các tổ chức nói trên có thể được nhân dân tự nguyện đóng góp kinh phí để
sử dụng trong công tác theo qui định của pháp luật.
Điều 7: Hội nghị thôn được tổ chức 6 tháng một lần hoặc bất thường gồm
toàn thể cử tri hoặc chủ hộ do Trưởng thôn phối hợp với Ban công tác Mặt trận,
các tổ chức đoàn thể triệu tập và chủ trì nhằm:
a- Thảo luận và quyết định các công việc của nội
bộ cộng đồng dân cư về sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng, giải quyết việc làm,
xoá đói giảm nghèo, đoàn kết tương trợ, giúp đỡ nhau trong sản xuất và đời sống,
những vấn đề về văn hoá xã hội, vệ sinh môi trường, an ninh trật tự an toàn xã
hội, tham gia xây dựng hương ước, qui ước phù hợp với qui định của Pháp luật.
b- Bàn biện pháp thực hiện Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân xã, các quyết định của UBND xã, nghĩa vụ công dân và nhiệm vụ khác do
cấp trên giao.
c- Thảo luận, góp ý kiến về báo cáo kết quả công
tác và tự phê bình, kiểm điểm của Trưởng thôn, Phó trưởng thôn, của Chủ tịch
HĐND và Chủ tịch UBND xã.
d- Bầu, miễn nhiệm chức Trưởng thôn, Phó trưởng
thôn , cử thành viên tham gia vào các tổ tự quản...
Nghị quyết của hội nghị chỉ có giá trị khi có ít
nhất 2/3 số cử tri hoặc 2/3 số đại diện hộ gia đình trong thôn dự họp (người đại
diện hộ gia đình phải có đủ năng lực hành vi và quyền công dân, có nghĩa phải
tròn 18 tuổi trở lên), phải có ít nhất quá nữa số cử tri hoặc số hộ trong thôn
tán thành và không trái với pháp luật.
Chương III
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA
TRƯỞNG THÔN.
Điều 8: Trưởng thôn vừa là người đại diện cho cộng đồng dân cư, vừa
là người đại diện cho UBND xã ở địa bàn thôn, chịu sự quản lý và chỉ đạo trực
tiếp của UBND xã.
Phó trưởng thôn là người giúp việc cho Trưởng
thôn, chịu trách nhiệm trước Trưởng thôn về một số lĩnh vực công tác do Trưởng
thôn phân công và cùng với Trưởng thôn chịu trách nhiệm tập thể trước UBND xã.
Trưởng thôn có nhiệm vụ:
a- Phối hợp với Ban công tác Mặt trận chủ trì cuộc
họp của thôn, hướng dẫn và chỉ đạo hoạt động của các tổ hoà giải, tổ an ninh,
Ban kiến thiết và Ban giám sát công trình (nếu có).
b- Định kỳ 6 tháng một lần báo cáo công tác và tự
phê bình, kiểm điểm trước hội nghị thôn.
c- Về tuyên truyền và thực hiện pháp luật:
- Tổ chức tuyên truyền và vận động nhân dân
trong thôn hiểu rõ và thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước, qui định của cấp trên...
- Vận động nhân dân trong thôn hoàn thành nghĩa
vụ công dân đối với Nhà nước như: Nộp thuế, lao động công ích, thực hiện nghĩa
vụ quân sự v.v...
d- Về xây dựng nông thôn và phát triển kinh tế:
- Nắm vững diện tích tự nhiên và diện tích canh
tác của từng hộ trong thôn.
- Vận động nhân dân trong thôn xây dựng nông
thôn mới, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, thay đổi cơ cấu cây trồng, vật
nuôi, phát triển làng nghề thủ công truyền thống, xoá đói giảm nghèo, phấn đấu
phát triển kinh tế làm cho dân giàu, nước mạnh.
- Hướng dẫn vận động nhân dân bảo vệ tài sản
công dân, tài sản của tập thể, bảo vệ công trình công cộng, công trình của Nhà
nước, di tích lịch sử, bảo vệ rừng, bảo vệ nguồn nước và môi trường trên địa
bàn thôn theo qui định của pháp luật.
- Vận động trong thôn xây dựng đường làng, ngõ
xóm và cơ sở hạ tầng xã, xây dựng bảo vệ đường điện, kênh mương thuỷ lợi và
công trình nước sạch.
đ- Công tác văn hoá thông tin và xã hội:
- Vận động nhân dân xây dựng nếp sống văn minh,
gia đình văn hoá, thực hiện chương trình dân số kế hoạch hoá gia đình, bài trừ
mê tín dị đoan và các tệ nạn xã hội, giữ gìn vệ sinh, phòng chống các dịch bệnh,
vận động trẻ em tới trường...
- Tuyên truyền, vận động nhân dân tổ chức việc
cưới, việc tang, ngày giỗ, ngày tết, mừng thọ, mừng sinh nhật...trang trọng,
vui vẻ, văn minh, tiết kiệm tránh phô trương, hình thức, lãng phí; xây dựng những
phong trào văn hoá và thể dục thể thao lành mạnh.
e- Công tác an ninh trật tự và an toàn xã hội:
- Thường xuyên nắm chắc hộ tịch, hộ khẩu, đăng
ký tạm trú, tạm vắng và diễn biến tình hình an ninh trật tự trong thôn.
- Vận động nhân dân thực hiện tốt công tác an
ninh, trật tự an toàn xã hội, công tác hoà giải, chủ động điều hoà không để xảy
ra xung đột, mất đoàn kết trong cộng đồng dân cư, có biện pháp chủ động đề
phòng không để xảy ra hoả hoạn, tai nạn...
- Theo dõi, giáo dục và giúp đỡ những đối tượng
có tiền án, tiền sự, nghiện hút, cờ bạc, mại dâm, trộm cắp...hoà nhập trở lại với
cộng đồng dân cư.
- Vận động nhân dân phát hiện nơi chứa cờ bạc,
ghi số đề, tiêm chích, nghiện hút, ma tuý, mua bán dâm, ổ chứa, tàng trữ, buôn
bán hàng giả, hàng cấm, lưu trữ văn hoá phẩm độc hại và các hành vi vi phạm
pháp luật khác... để có biện pháp giúp đỡ, giáo dục hoặc báo cáo UBND xã xử lý.
f- Báo cáo định kỳ công tác ở thôn với UBND xã,
phản ánh những kiến nghị của nhân dân với UBND xã để có biện pháp giải quyết kịp
thời các nguyện vọng chính đáng của nhân dân; tham dự đầy đủ các cuộc họp hoặc
hội nghị khi được triệu tập; lập sổ sách theo dõi tình hình trong thôn, khi nghỉ
hoặc chuyển công tác phải tổ chức bàn giao đầy đủ cho người kế nhiệm.
g- Một số nhiệm vụ khác theo sự uỷ quyền (bằng
văn bản) của Chủ tịch UBND xã.
Điều 9: Khi thi hành nhiệm vụ, Trưởng thôn có những quyền hạn sau
đây:
1. Được chủ trì soạn thảo Qui ước, Hương ước về
công việc thuộc nội bộ cộng đồng dân cư để quản lý hành chính trong thôn. Qui ước,
Hương ước phải kế thừa và phát huy thuần phong mỹ tục của cộng đồng dân tộc,
phù hợp với qui định của pháp luật nhằm bài trừ hủ tục, mê tín dị đoan và tệ nạn
xã hội, xây dựng nông thôn mới hoặc phu phố giàu đẹp, văn minh. Qui ước, Hương
ước do nhân dân trực tiếp xây dựng (theo qui định tại điều 7), Chủ tịch UBND xã
đề nghị và Chủ tịch UBND huyện phê duyệt.
2. Được lập biên bản các trường hợp có hành vi
sai trái và vi phạm pháp luật tại địa bàn thôn, sau đó phải báo cáo ngay với
UBND xã hoặc Công an xã để xem xét xử lý theo thẩm quyền.
3. Được huy động nhân dân trong thôn thực hiện
nghĩa vụ công dân như: Bảo vệ hiện trường, lập biên bản hoặc bắt giữ người có
hành vi phạm pháp quả tang, tội phạm đang có lệnh truy nã, đồng thời báo cáo
ngay với các cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
4. Được mời dự các kỳ họp của HĐND và UBND xã
khi bàn về các nội dung có liên quan đến thôn. Trong các cuộc họp này, Trưởng
thôn có quyền phát biểu ý kiến nhưng không được quyền biểu quyết.
Điều 10: Chế độ phụ cấp:
- Trưởng thôn được hưởng phụ cấp 110.000đ/tháng,
Phó trưởng thôn 100.000đ/tháng đối với xã, thị trấn và phường (nếu có thôn).
- Tổ trưởng dân phố được hưởng phụ cấp
80.000đ/tháng, Tổ phó tổ dân phố 60.000đ/tháng.
- Phụ cấp hàng tháng của Trưởng thôn, Phó Trưởng
thôn do ngân sách Nhà nước đảm nhận và cân đối vào dự toán ngân sách hằng năm của
xã được thực hiện từ ngày 01/01/2001.
Điều 11: Trưởng thôn, Phó Trưởng thôn được tham dự các lớp tập huấn
và bồi dưỡng kiến thức QLNN và pháp luật có liên quan đến nhiệm vụ và quyền hạn
của mình; kinh phí về ăn, ở, đi lại và tài liệu trong thời gian học tập do Ngân
sách Nhà nước đài thọ.
Điều 12: Khi lập được thành tích xuất sắc thì được khen thưởng theo
chế độ hiện hành của Nhà nước.
Chương IV
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC.
Điều 13: Mối quan hệ công tác giữa Trưởng thôn với UBND xã, Chi bộ Đảng,
Mặt trận và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các cơ quan Nhà nước và tổ chức
kinh tế ở thôn được qui định như sau:
- Trưởng thôn chịu sự lãnh đạo toàn diện của Chi
bộ thôn. Nơi chưa có chi bộ thì Trưởng thôn chịu sự lãnh đạo trực tiếp, toàn diện
của Đảng uỷ hoặc Chi bộ xã (nơi chưa có Đảng bộ).
- Trưởng thôn chịu sự quản lý trực tiếp và toàn
diện các mặt công tác của UBND xã.
- Trưởng thôn thường xuyên giữ mối quan hệ chặt
chẽ với đại biểu HĐND xã được bầu ở thôn mình và kết hợp với Mặt trận TQ, các
đoàn thể nhân dân, tổ chức xã hội tổ chức kinh tế... ở thôn để tổ chức, vận động
nhân dân trong thôn (kể cả cán bộ công chức Nhà nước nơi cư trú ở thôn) thực hiện
các chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các qui định của cấp trên.
- Trưởng thôn được quan hệ với các cơ quan Nhà
nước, các tổ chức khác đóng trên địa bàn thôn để phối hợp thực hiện tốt chức
năng quản lý hành chính ở thôn và cùng xây dựng nông thôn (hoặc khu phố) phát
triển.
- Trưởng thôn quan hệ với các thôn khác để giải
quyết các công việc có liên quan đến thôn mình và được mời dự các cuộc họp của
UBND xã với các xã khác khi nội dung công việc có liên quan đến thôn mình.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14: Chủ tịch UBND các huyện - thị xã có trách nhiệm chỉ đạo hướng
dẫn UBND các xã - phường- thị trấn tổ chức cho các Trưởng thôn quán triệt và
triển khai thực hiện các nội dung của Quy định này.
Điều 15: Đề nghị UBMTTQVN tỉnh và các đoàn thể chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra cấp dưới trong việc phối hợp thực hiện Quy định này.
Điều 16: Giao Trưởng Ban TCCQ tỉnh chịu trách nhiệm theo dõi, hướng
dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện của cấp huyện và cấp xã. Lập kế hoạch bồi
dưỡng định kỳ cho Trưởng thôn, Phó Trưởng thôn và hằng quý tổng hợp tình hình
báo cáo UBND tỉnh; giám đốc Sở Tài chính - Vật giá có trách nhiệm hướng dẫn thủ
tục chi trả và thanh quyết toán phụ cấp hằng tháng của Trưởng thôn, Phó Trưởng
thôn.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy định này,
nếu có gì vướng mắc hoặc cần bổ sung, sửa đổi... Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét quyết định (qua Ban TCCQ tỉnh).