THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
512/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 31 tháng 3 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG KIỂM TRA NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC NGHIỆM THU CÔNG
TRÌNH XÂY DỰNG
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng
6 năm 2014 (sau đây gọi là Luật số 50/2014/QH13); Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6
năm 2020 (sau đây gọi là Luật số 62/2020/QH14);
Căn cứ Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số
nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng
và bảo trì công trình xây dựng;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Hội đồng kiểm tra nhà nước về công tác
nghiệm thu công trình xây dựng (sau đây gọi là Hội đồng) để kiểm tra công tác
nghiệm thu theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 123 Luật số
50/2014/QH13 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 45 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14 và tại điểm a khoản 2 Điều 24
Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26
tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất
lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn của Hội đồng
1. Nhiệm vụ:
a) Kiểm tra công tác nghiệm thu bao gồm:
định kỳ hoặc đột xuất trong quá trình thi công xây dựng; tại các giai đoạn chuyển bước thi công quan trọng và khi hoàn thành thi công xây dựng công
trình, hạng mục công trình để đưa vào khai thác, sử dụng theo quy định tại Điều
6 Quyết định này;
b) Báo cáo Thủ tướng Chính phủ định kỳ
hàng năm về kết quả hoạt động của Hội đồng, tình hình triển khai thi công xây dựng,
công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng; báo cáo đột xuất về những vấn
đề kỹ thuật phát sinh, các khó khăn, vướng mắc, bất cập vượt
thẩm quyền cần có ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ;
c) Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
danh mục các công trình Hội đồng tổ chức kiểm tra hàng năm;
d) Ban hành quy chế hoạt động làm cơ
sở để triển khai các công việc của Hội đồng và các tổ chức,
cá nhân giúp việc cho Hội đồng;
đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thủ
tướng Chính phủ giao.
2. Quyền hạn:
a) Yêu cầu chủ đầu tư, nhà thầu và
các cơ quan, tổ chức có liên quan báo cáo, cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ
cho hoạt động của Hội đồng;
b) Chủ trì hoặc yêu cầu chủ đầu tư,
các cơ quan, tổ chức liên quan giải quyết các vấn đề tồn tại hoặc xử lý các vấn
đề kỹ thuật phát sinh được Hội đồng phát hiện trong quá trình kiểm tra công
trình;
c) Yêu cầu chủ đầu tư tạm dừng thi
công đối với các tổ chức, cá nhân liên quan khi phát hiện chất lượng thi công
xây dựng không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, biện pháp thi công không đảm bảo an
toàn, có nguy cơ xảy ra sự cố công trình xây dựng; đình chỉ tham gia xây dựng
công trình đối với cá nhân liên quan không đáp ứng điều kiện hành nghề theo quy
định;
d) Kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền
xử lý các tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của pháp luật trong hoạt động đầu
tư xây dựng công trình;
đ) Yêu cầu chủ đầu tư tổ chức lựa chọn
các tổ chức, cá nhân trong nước hoặc nước ngoài có chuyên môn, kinh nghiệm và
năng lực phù hợp theo quy định của pháp luật để tư vấn, giải quyết các vấn đề
kỹ thuật phát sinh hoặc kiểm định chất lượng
công trình.
Điều 3. Cơ cấu tổ
chức của Hội đồng
1. Chủ tịch Hội đồng: Bộ trưởng Bộ
Xây dựng.
2. Các Phó Chủ tịch Hội đồng:
a) Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng:
Thứ trưởng Bộ Xây dựng;
b) Thứ trưởng Bộ quản lý công trình
xây dựng chuyên ngành có liên quan;
c) Lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
nơi xây dựng công trình.
3. Các Ủy viên Hội đồng:
a) Ủy viên Thường trực Hội đồng: Cục
trưởng Cục Giám định Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng;
b) Lãnh đạo cơ quan chuyên môn về xây
dựng hoặc cơ quan chuyên môn theo phân công (sau đây gọi là cơ quan chuyên môn)
trực thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành có liên quan;
c) Giám đốc Sở Xây dựng địa phương
nơi xây dựng công trình;
d) Lãnh đạo Sở quản lý công trình xây
dựng chuyên ngành địa phương nơi xây dựng công trình;
đ) Người đại diện theo pháp luật của
chủ đầu tư xây dựng công trình.
4. Các tổ chức, cá nhân giúp việc cho
Hội đồng:
a) Cơ quan Thường trực Hội đồng là Cục
Giám định Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng - Bộ Xây dựng;
b) Tổ chuyên gia Hội đồng gồm các
chuyên gia có năng lực, kinh nghiệm chuyên môn phù hợp;
c) Cơ quan chuyên môn thuộc Bộ quản
lý công trình xây dựng chuyên ngành có liên quan;
d) Các tổ chức,
cá nhân trong nước và nước ngoài do Hội đồng giới thiệu được chủ đầu tư tổ chức
lựa chọn theo quy định của pháp luật để tư vấn, giải quyết các vấn đề kỹ thuật
phát sinh hoặc kiểm định chất lượng công trình.
Điều 4. Nhiệm vụ
của các thành viên Hội đồng và các tổ chức, cá nhân giúp việc cho Hội đồng
1. Các thành viên Hội đồng:
a) Chủ tịch: ban hành quy chế hoạt động
của Hội đồng, chỉ đạo chung các hoạt động của Hội đồng;
b) Phó Chủ tịch Thường trực: giúp Chủ
tịch Hội đồng chỉ đạo, điều hành các hoạt động thường xuyên của Hội đồng; triệu
tập, chủ trì các cuộc họp của Hội đồng và ký các văn bản, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ khi được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền; thực hiện trách nhiệm nêu tại điểm
c khoản này;
c) Các Phó Chủ tịch: thực hiện nhiệm
vụ do Chủ tịch Hội đồng phân công; tham dự đầy đủ các phiên họp của Hội đồng;
chỉ đạo các cơ quan trực thuộc có liên quan thực hiện các nội dung theo yêu cầu
của Hội đồng; tham gia chỉ đạo, giải quyết, có ý kiến về các vấn đề liên quan đến
kết quả kiểm tra của Hội đồng theo thẩm quyền và quy định của pháp luật;
d) Ủy viên Thường trực: trực tiếp quản
lý, điều hành các hoạt động của Cơ quan Thường trực Hội đồng, Tổ chuyên gia; thực
hiện trách nhiệm nêu tại điểm đ khoản này;
đ) Các Ủy viên: thực hiện nhiệm vụ do
Chủ tịch Hội đồng phân công; tham dự đầy đủ các phiên họp của Hội đồng; tham
gia giải quyết, có ý kiến về các vấn đề liên quan đến kết quả kiểm tra của Hội
đồng theo thẩm quyền và quy định của pháp luật; chỉ đạo cơ
quan chuyên môn trực thuộc theo chức năng, nhiệm vụ có liên quan đến công trình
giúp Hội đồng trong hoạt động kiểm tra công tác nghiệm thu công trình.
2. Cơ quan Thường trực Hội đồng:
a) Giúp Chủ tịch Hội đồng tổ chức các
hoạt động chung của Hội đồng; tổ chức hoạt động của Tổ chuyên gia, các tổ chức,
cá nhân giúp việc cho Hội đồng; phối hợp với các thành
viên Hội đồng, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để thực hiện các công việc của Hội đồng;
b) Lập kế hoạch hoạt động của Hội đồng,
quản lý tài chính, hành chính của Hội đồng;
c) Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định
của Quyết định này và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng giao.
3. Tổ Chuyên gia
Hội đồng: tham gia các đợt kiểm tra của Hội đồng; có ý kiến về các vấn đề
chuyên môn kỹ thuật; báo cáo kết quả về Hội đồng sau mỗi đợt kiểm tra; chịu
trách nhiệm về kết luận và đánh giá của mình về các vấn đề kỹ thuật liên quan đến
công trình.
4. Cơ quan chuyên môn thuộc Bộ quản
lý công trình xây dựng chuyên ngành có liên quan: báo cáo Hội đồng về công tác
quản lý nhà nước liên quan đến công trình theo chức năng, nhiệm vụ để phục vụ cho việc kiểm tra công tác nghiệm thu của Hội đồng tại giai đoạn
chuyển bước thi công quan trọng và khi hoàn thành thi công xây dựng đưa hạng mục
công trình, công trình vào khai thác, sử dụng.
5. Hoạt động kiểm tra của Hội đồng
không thay thế, không làm giảm trách nhiệm của chủ đầu tư về công tác quản lý
chất lượng công trình xây dựng và trách nhiệm của các nhà thầu tham gia hoạt động
xây dựng về chất lượng công trình xây dựng đối với phần việc do mình thực hiện
theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc,
chế độ làm việc của Hội đồng
1. Đảm bảo sự độc lập khách quan,
tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng công trình và
các pháp luật khác liên quan trong quá trình kiểm tra.
2. Hội đồng làm việc theo chế độ tập
thể dưới sự chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng.
3. Phiên họp Hội đồng về chấp thuận kết
quả nghiệm thu của chủ đầu tư và phiên họp về các kết luận quan trọng do Chủ tịch
Hội đồng quyết định theo nguyên tắc như sau:
a) Các thành viên Hội đồng có trách
nhiệm tham dự, trường hợp thành viên Hội đồng không thể tham dự thì phải ủy quyền
cho người đại diện có thẩm quyền tham dự. Phiên họp được tổ chức khi có trên
50% số thành viên tham dự (kể cả người được ủy quyền);
b) Ý kiến các thành viên Hội đồng được
thể hiện bằng phiếu ý kiến. Kết luận của Hội đồng tại các
phiên họp này phải được ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng thông qua. Trường hợp
không đạt được tỷ lệ đồng thuận theo quy định thì Chủ tịch Hội đồng tổng hợp ý
kiến của các thành viên Hội đồng và báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết
định.
4. Kết luận của Hội đồng căn cứ vào kết
quả nghiệm thu của chủ đầu tư và của các nhà thầu có liên quan, ý kiến đánh giá
chuyên môn của Tổ chuyên gia, tổ chức tư vấn, Cơ quan Thường trực Hội đồng, Cơ
quan chuyên môn có liên quan, ý kiến của các thành viên Hội đồng.
5. Chịu trách nhiệm trước Thủ tướng
Chính phủ về các kết luận và quyết định của Hội đồng.
Điều 6. Hoạt động
kiểm tra của Hội đồng
1. Kiểm tra công tác nghiệm thu trong
quá trình thi công xây dựng:
a) Căn cứ tiến độ thi công xây dựng
công trình, Hội đồng tổ chức kiểm tra hiện trường công trình định kỳ từ 3 tháng
đến 6 tháng/lần hoặc kiểm tra đột xuất khi cần thiết;
b) Nội dung kiểm tra bao gồm: các nội
dung quy định tại điểm a khoản 4 Điều 24 Nghị định số
06/2021/NĐ-CP.
Sau mỗi đợt kiểm tra, Hội đồng thông
báo kết quả kiểm tra gửi chủ đầu tư, các cơ quan liên quan.
2. Kiểm tra công tác nghiệm thu tại
các giai đoạn chuyển bước thi công quan trọng và khi hoàn
thành hạng mục công trình, công trình xây dựng:
a) Sau khi chủ đầu tư tổ chức nghiệm
thu theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP, chủ
đầu tư gửi về Hội đồng 01 bộ hồ sơ đề nghị kiểm tra công tác nghiệm thu chuyển
bước thi công quan trọng hoặc hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng
theo quy định tại Phụ lục VI Nghị định số 06/2021/NĐ-CP để được xem xét kiểm
tra chấp thuận kết quả nghiệm thu;
b) Hội đồng tổ chức kiểm tra theo nội
dung quy định tại khoản 4 Điều 24 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP.
Trên cơ sở kết quả kiểm tra, báo cáo của chủ đầu tư, báo cáo của các nhà thầu
và ý kiến của các cơ quan có liên quan, Hội đồng ra văn bản thông báo chấp thuận
kết quả nghiệm thu của chủ đầu tư hoặc ra văn bản không chấp thuận kết quả nghiệm
thu của chủ đầu tư, trong đó nêu rõ các nội dung còn tồn tại cần được khắc phục.
Trường hợp hạng mục công trình, công
trình xây dựng thuộc quy định tại khoản 4 Điều 23 Nghị định số
06/2021/NĐ-CP thì Hội đồng sẽ báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định
đối với những vấn đề vượt thẩm quyền.
3. Hội đồng được giao Cơ quan Thường
trực Hội đồng tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành hạng mục công
trình hoặc một phần công trình để đưa vào khai thác, sử dụng và báo cáo kết quả
kiểm tra để Hội đồng xem xét, quyết định.
4. Trong quá trình kiểm tra của Hội đồng,
chủ đầu tư có trách nhiệm:
a) Cử người đại diện theo pháp luật
tham gia Hội đồng;
b) Báo cáo Hội đồng về thông tin công
trình theo nội dung quy định tại Phụ lục V Nghị định số 06/2021/NĐ-CP; cung cấp
các tài liệu kỹ thuật, hồ sơ thiết kế công trình;
c) Báo cáo Hội đồng kế hoạch nghiệm
thu giai đoạn chuyển bước thi công quan trọng (nếu có) để Hội
đồng xem xét quyết định việc tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu theo quy định;
d) Báo cáo Hội đồng về tiến độ thi
công xây dựng, tình hình quản lý chất lượng công trình định kỳ hàng quý và trước
mỗi đợt kiểm tra của Hội đồng; báo cáo kịp thời các sự cố về chất lượng hoặc
các vấn đề kỹ thuật phát sinh (nếu có) của công trình;
đ) Báo cáo Hội đồng về việc thực hiện
kiểm định đánh giá chất lượng công trình theo yêu cầu của Hợp đồng hoặc quy định
tại Chỉ dẫn kỹ thuật (nếu có) để Hội đồng có kế hoạch xem
xét, góp ý đề cương kiểm định và đánh giá báo cáo kết quả
kiểm định;
e) Thực hiện nghiêm các yêu cầu, kết
luận của Hội đồng, tổ chức khắc phục các tồn tại, khiếm
khuyết, nghiên cứu tiếp thu các khuyến cáo của Hội đồng và có báo cáo giải
trình bằng văn bản gửi Hội đồng;
g) Phối hợp, tạo điều kiện thuận lợi
để Hội đồng, các tổ chức và cá nhân giúp việc cho Hội đồng thực hiện hiệu quả
các công việc được giao.
Điều 7. Hiệu lực
pháp lý của các ý kiến, kết luận, quyết định của Hội đồng
1. Các ý kiến nhận xét, khuyến cáo,
yêu cầu, kết luận của Hội đồng được thể hiện trong các văn bản của Hội đồng hoặc
của các cơ quan giúp việc cho Hội đồng khi được ủy quyền.
2. Thông báo chấp thuận kết quả nghiệm
thu của Hội đồng là căn cứ pháp lý để chủ đầu tư tổ chức chuyển bước thi công tại
các giai đoạn thi công quan trọng hoặc đưa công trình, hạng mục công trình vào
khai thác, sử dụng và triển khai các bước tiếp theo.
3. Trường hợp chủ đầu tư, các nhà thầu
có ý kiến khác với các yêu cầu, kết luận, quyết định của Hội đồng thì được bảo
lưu và phải có văn bản giải trình, làm rõ. Trường hợp cần thiết, Hội đồng có thể
báo cáo Thủ tướng Chính phủ và đề xuất giải pháp xử lý các vấn đề vượt thẩm quyền.
4. Hội đồng sử dụng con dấu của Bộ
Xây dựng, Cơ quan Thường trực Hội đồng sử dụng con dấu của Cục Giám định nhà nước
về chất lượng công trình xây dựng trong các hoạt động liên quan đến Hội đồng.
Điều 8. Thời gian
hoạt động của Hội đồng đối với công trình
1. Thời gian hoạt động của Hội đồng đối
với từng công trình được tính từ khi Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ và tự giải
thể sau khi Hội đồng chấp thuận kết quả nghiệm thu hoàn
thành của chủ đầu tư đưa công trình vào khai thác, sử dụng.
2. Đối với các trường hợp sau đây thời
gian hoạt động của Hội đồng đối với công trình sẽ do Thủ tướng Chính phủ quyết
định trên cơ sở báo cáo, đề xuất của Chủ tịch Hội đồng:
a) Công trình đã hoàn thành nhưng
không đủ điều kiện để Hội đồng chấp thuận kết quả nghiệm thu của chủ đầu tư;
b) Công trình đã được Hội đồng chấp
thuận kết quả nghiệm thu đưa vào khai thác sử dụng có điều kiện theo quy định của
pháp luật về xây dựng nhưng chủ đầu tư không tổ chức thi công hoàn thiện toàn bộ
công trình theo thiết kế được duyệt trong thời gian bảo hành công trình;
c) Công trình thuộc trường hợp quy định
tại khoản 4 Điều 23 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP;
d) Công trình gặp khó khăn, vướng mắc, thi công kéo dài không xác định được thời gian hoàn
thành.
Điều 9. Chi phí
hoạt động của Hội đồng
1. Chi phí hoạt động của Hội đồng bao
gồm:
a) Chi phí cho các hoạt động kiểm tra
chất lượng công trình, kiểm tra công tác quản lý chất lượng công trình;
b) Chi phí phụ cấp cho các thành viên
của Hội đồng, Cơ quan Thường trực Hội đồng;
c) Chi phí thuê cá nhân, tổ chức tư vấn
trong nước và nước ngoài để thực hiện các công việc Hội đồng
giao;
d) Chi phí mua tài liệu kỹ thuật; chi
phí khảo sát, kiểm tra chất lượng sản phẩm, tham gia kiểm tra, chứng kiến công
tác thí nghiệm, kiểm định các sản phẩm sản xuất tại nước ngoài, học tập kinh
nghiệm trong nước và nước ngoài; chi phí phổ biến, tuyên truyền trên các phương
tiện thông tin đại chúng;
đ) Chi phí văn phòng phẩm, chi phí
liên lạc, chi phí trang thiết bị văn phòng và chi phí đi lại;
e) Chi phí cho các hoạt động khác của
Hội đồng.
2. Chi phí cho hoạt động của Hội đồng
được lấy từ kinh phí ngân sách chi thường xuyên và kinh phí dự trù trong tổng mức
đầu tư xây dựng công trình. Chủ đầu tư có trách nhiệm bố trí kinh phí, phê duyệt
dự toán, quyết toán và thanh toán chi phí của Hội đồng. Cơ quan Thường trực Hội
đồng có trách nhiệm lập dự toán và thanh, quyết toán cho các hoạt động của Hội
đồng đối với từng công trình.
Điều 10. Hiệu lực
thi hành
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 310/QĐ-TTg ngày 27 tháng 02
năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Hội đồng nghiệm thu Nhà nước
các công trình xây dựng.
Điều 11. Tổ chức
thực hiện
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng kiểm tra nhà nước
các công trình xây dựng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, Thủ trưởng các đơn vị là chủ đầu tư công trình, các tổ chức và cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung;
- Văn phòng Trung ương và các
Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: VT, CN (2b).
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|