Quyết định 501/QĐ-UBND về Kế hoạch cải cách hành chính năm 2014 do tỉnh Quảng Nam ban hành

Số hiệu 501/QĐ-UBND
Ngày ban hành 13/02/2014
Ngày có hiệu lực 13/02/2014
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Nam
Người ký Lê Phước Thanh
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 501/QĐ-UBND

Quảng Nam, ngày 13 tháng 02 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2014

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020;

Căn cứ Quyết định số 1009/QĐ-UBND ngày 29 tháng 3 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2011-2015;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 86/TTr-SNV ngày 25 tháng 01 năm 2014,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành Kế hoạch cải cách hành chính năm 2014 với các nội dung cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xây dựng, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Bảo đảm 100% văn bản quy phạm pháp luật được ban hành đúng căn cứ pháp lý, đúng thẩm quyền, nội dung, trình tự, thủ tục, thể thức và kỹ thuật trình bày.

2. Thủ tục hành chính liên quan đến cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp được cải cách cơ bản theo hướng gọn nhẹ, đơn giản, dễ thực hiện, bảo đảm 03 giảm: giảm thủ tục, giảm thời gian và chi phí. 100% thủ tục hành chính được cập nhật, bổ sung, công bố công khai trên cổng thông tin điện tử của tỉnh, tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả các địa phương, đơn vị.

3. Cơ chế một cửa tiếp tục được duy trì và nâng cao chất lượng phục vụ tại 100% cơ quan hành chính nhà nước; mở rộng số lượng và chất lượng thực hiện cơ chế một cửa liên thông giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến thẩm quyền phối hợp của nhiều cơ quan hành chính nhà nước với nhau; triển khai mô hình một cửa, một cửa liên thông theo hướng hiện đại tại ít nhất 03 Sở, 06 huyện, thành phố.

4. Thực hiện rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy các Sở, Ban, ngành theo hướng giảm đầu mối, giảm biên chế, tinh gọn nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp theo quy định mới của Trung ương và thực tiễn quản lý của địa phương.

5. Hoàn thành việc xây dựng Đề án xác định vị trí việc làm, cơ cấu công chức, viên chức trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, làm cơ sở xây dựng, trình Bộ Nội vụ phê duyệt Đề án vị trí việc làm của tỉnh.

6. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực và trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của tỉnh trong tình hình mới.

7. Nâng cao chất lượng dịch vụ sự nghiệp công, bảo đảm mức độ hài lòng của người dân đối với các dịch vụ sự nghiệp công trên các lĩnh vực y tế, giáo dục và đào tạo đạt mức 60%.

8. Phấn đấu đến hết năm 2014, có ít nhất 55% văn bản được trao đổi hoàn toàn dưới dạng điện tử trong hoạt động nội bộ của cơ quan nhà nước các cấp; 40% số văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các Sở, Ban, ngành, huyện, thành phố thực hiện dưới dạng điện tử; 100% cơ quan hành chính nhà nước từ cấp huyện trở lên có Cổng/Trang thông tin điện tử cung cấp đầy đủ thông tin theo quy định; cung cấp trên 90% các dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 2 và tối thiểu 40 dịch vụ công cơ bản trực tuyến mức độ 3 và 4 tới người dân và doanh nghiệp.

II. NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH

1. Cải cách thể chế

a) Tiếp tục cải tiến quy trình, nâng cao chất lượng dự thảo, thẩm định văn bản quy phạm pháp luật, bảo đảm sự cần thiết, tính hợp lý, hợp pháp và khả thi của văn bản quy phạm pháp luật.

b) Tăng cường kiểm tra, tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền, đôn đốc và theo dõi việc xử lý văn bản trái pháp luật của UBND các cấp; thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật để kịp thời sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ cho phù hợp với thực tiễn và quy định của pháp luật hiện hành.

c) Bảo đảm công khai và tạo thuận lợi cho công dân, tổ chức, doanh nghiệp tiếp cận các văn bản pháp quy.

2. Cải cách thủ tục hành chính

a) Xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính năm 2014.

b) Rà soát, cập nhật ban hành mới Bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

c) Công khai, minh bạch tất cả các thủ tục hành chính bằng các hình thức thiết thực và thích hợp; thực hiện thống nhất cách tính chi phí mà người dân, tchức phải bỏ ra khi giải quyết thủ tục hành chính tại các cơ quan, đơn vị.

d) Tăng cường trách nhiệm giải trình và đảm bảo quyền giám sát của tổ chức, công dân trong thực hiện thủ tục hành chính. Thực hiện công khai thông tin về kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, công dân, đặc biệt các trường hợp chậm trễ, lý do thực hiện chậm trễ của từng trường hợp trên Trang/Cổng thông tin điện tử và tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của các địa phương, đơn vị để tổ chức, công dân giám sát việc thực hiện.

[...]