ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
50/2011/QĐ-UBND
|
Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 7 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC LẬP, THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH
ỦY BAN
NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 08/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về quy hoạch
xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 02/2006/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về việc
ban hành Quy chế khu đô thị mới;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định
về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản
lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về lập,
thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;
Căn cứ Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Thông tư số 07/TT-BXD ngày 07 tháng 4 năm 2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn
lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 19/2008/TT-BXD ngày 20 tháng 11 năm 2008 của Bộ Xây dựng hướng
dẫn thực hiện việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng khu
công nghiệp, khu kinh tế;
Căn cứ Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26 tháng 3 năm 2009 của Bộ Xây dựng quy
định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02
năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số 33/2009/TT-BXD ngày 30 tháng 9 năm 2009 của Bộ Xây dựng ban
hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia phân loại, phân cấp công trình xây dựng dân dụng,
công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật đô thị;
Căn cứ Thông tư số 10/2010/TT-BXD ngày 11 tháng 8 năm 2010 của Bộ Xây dựng quy
định hồ sơ của từng loại quy hoạch đô thị;
Căn cứ Thông tư số 39/2009/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2009 của Bộ Công Thương
quy định thực hiện một số nội dung và quy chế quản lý cụm công nghiệp ban hành
kèm theo Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng
Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 16/2010/TT-BXD ngày 01 tháng 9 năm 2010 của Bộ Xây dựng quy
định cụ thể và hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Sở Quy hoạch - Kiến trúc tại Tờ trình số 611/TTr-SQHKT ngày 09
tháng 3 năm 2011, Công văn số 1891/SQHKT-PC ngày 06 tháng 7 năm 2011 và ý kiến
thẩm định của Sở Tư pháp tại Công văn số 6336/STP-VB ngày 23 tháng 12 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
Quyết định
này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác lập, thẩm định,
phê duyệt quy hoạch đô thị trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Các loại quy hoạch đô thị
1. Các loại
quy hoạch đô thị bao gồm:
a) Quy hoạch
chung được lập cho thành phố, thị trấn thuộc các huyện ngoại thành. Bản vẽ
của đồ án quy hoạch chung thành phố được thể hiện theo tỷ lệ 1/25.000 hoặc
1/50.000. Bản vẽ của đồ án quy hoạch chung thị trấn được thể hiện theo tỷ lệ
1/5.000 hoặc 1/10.000.
b) Đồ án
điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng quận - huyện, đồ án quy hoạch chung xây dựng
các khu vực đô thị, đồ án quy hoạch chung cụm khu công nghiệp: là các đồ án
điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng các quận - huyện, đồ án quy hoạch chung xây
dựng các khu vực đô thị, đồ án quy hoạch chung các cụm, khu công nghiệp đã được
phê duyệt nhiệm vụ trước ngày 25 tháng 5 năm 2010 (ngày có hiệu lực của Nghị định
số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê
duyệt và quản lý quy hoạch đô thị - sau đây viết tắt là Nghị định số
37/2010/NĐ-CP).
c) Quy hoạch
phân khu được lập cho các khu vực trong thành phố. Bản vẽ của đồ án quy hoạch
phân khu được thể hiện theo tỷ lệ 1/2.000 hoặc 1/5.000.
d) Đồ án
quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000: là các đồ án quy hoạch chi tiết
xây dựng tỷ lệ 1/2000 (lập mới hoặc điều chỉnh tổng thể) đã được phê duyệt nhiệm
vụ trước ngày 25 tháng 5 năm 2010.
e) Quy hoạch
chi tiết cụm, khu công nghiệp được lập cho các cụm, khu công nghiệp tập trung.
Bản vẽ của đồ án quy hoạch chi tiết cụm, khu công nghiệp được thể hiện theo tỷ
lệ 1/500 (đối với cụm, khu công nghiệp có diện tích từ 200ha trở xuống) hoặc tỷ
lệ 1/2000 (đối với khu công nghiệp có diện tích lớn hơn 200ha).
g) Quy hoạch
chi tiết được lập cho khu vực theo yêu cầu phát triển, quản lý đô thị hoặc
nhu cầu đầu tư xây dựng. Bản vẽ của đồ án quy hoạch chi tiết được thể hiện theo
tỷ lệ 1/500.
Đối với dự án
đầu tư xây dựng do một chủ đầu tư tổ chức thực hiện có quy mô nhỏ hơn 5ha (nhỏ
hơn 2ha đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở chung cư) thì có thể lập dự án đầu
tư xây dựng mà không phải lập quy hoạch chi tiết (tỷ lệ 1/500). Bản vẽ tổng mặt
bằng, phương án kiến trúc công trình, giải pháp về hạ tầng kỹ thuật trong nội
dung thiết kế cơ sở phải phù hợp với quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết xây
dựng tỷ lệ 1/2000 hoặc quy hoạch chung được duyệt (đối với khu chưa có quy hoạch
phân khu, quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 được duyệt), đảm bảo sự kết
nối đồng bộ với hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung và phù hợp với cảnh quan chung
của khu vực.
h) Quy hoạch
hạ tầng kỹ thuật là một nội dung trong đồ án quy hoạch chung, đồ án điều chỉnh
quy hoạch chung xây dựng quận - huyện, đồ án quy hoạch chung xây dựng các khu vực
đô thị, đồ án quy hoạch chung - quy hoạch chi tiết cụm khu công nghiệp, đồ án
quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết.
Đối với quy hoạch chung thành phố, quy hoạch hạ tầng kỹ thuật được lập riêng
thành đồ án quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật.
2. Đồ án
thiết kế đô thị riêng được lập tại các khu vực đã cơ bản ổn định chức năng
sử dụng của các lô đất (không cần phải lập đồ án quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch
chi tiết) để làm cơ sở quản lý đầu tư xây dựng và cấp giấy phép xây dựng. Việc
tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt đồ án thiết kế đô thị riêng được thực hiện
theo quy định như đối với đồ án quy hoạch chi tiết tại các Điều 19, 20, 21, 41,
42, 43, 44 và 45 của Luật Quy hoạch đô thị.
Điều 3. Trình tự lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch đô thị; lấy
ý kiến chấp thuận bản vẽ tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công trình trong nội
dung thiết kế cơ sở các dự án đầu tư xây dựng không phải lập quy hoạch chi tiết
(tỷ lệ 1/500)
1. Việc lập,
thẩm định và phê duyệt quy hoạch đô thị, đồ án thiết kế đô thị riêng phải theo
trình tự sau (riêng quy hoạch chi tiết cụm, khu công nghiệp, không lập nhiệm vụ):
a) Lập nhiệm
vụ;
b) Thẩm định,
phê duyệt nhiệm vụ;
c) Lập đồ án;
d) Thẩm định,
phê duyệt đồ án.
2. Khi thẩm định
các dự án đầu tư xây dựng công trình không phải lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ
1/500 (được quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 2 Quyết định này), cơ quan thẩm định
dự án đầu tư hoặc chủ đầu tư phải lấy ý kiến về bản vẽ tổng mặt bằng, phương án
kiến trúc công trình của các cơ quan có thẩm quyền được quy định tại Điều 12
Quyết định này.
Điều 4. Các khu vực có ý nghĩa quan trọng của thành phố
1. Khu trung
tâm hiện hữu mở rộng thành phố;
2. Các khu đô
thị mới;
3. Các cụm,
khu công nghiệp tập trung;
4. Các khu chuyên
dụng cho giải trí, du lịch, sinh thái, văn hóa, thể dục - thể thao;
5. Các cụm
trường Cao đẳng, Đại học; các khu nhà ở sinh viên (ký túc xá); các khu nhà ở
cho công nhân các cụm, khu công nghiệp tập trung;
6. Các khu
công nghệ kỹ thuật cao (nông nghiệp, công nghệ cao, y tế, Viện - Trường y tế);
7. Khu vực
ven biển; bờ sông, kênh, rạch từ cấp 1 đến cấp 3; hồ; rừng cây; khu vực có cảnh
quan đặc biệt, cảnh quan gắn với di tích lịch sử; danh lam thắng cảnh;
8. Các khu di
tích lịch sử - văn hóa; khu vực bảo tồn có trong danh mục bảo tồn hoặc khu vực
có giá trị về di sản kiến trúc được cơ quan có thẩm quyền công nhận;
9. Các khu vực
cửa ngõ thành phố; khu vực tiếp cận dọc các tuyến đường sắt, đường cao tốc, các
tuyến giao thông liên tỉnh, giao thông cấp đô thị có lộ giới ≥ 40m, nhà ga -
depot (trong phạm vi bán kính khoảng 500m);
10. Các khu vực
tiếp cận Cảng Hàng không, Cảng sông, Cảng biển, căn cứ quân sự;
11. Các khu vực
trung tâm hành chính - chính trị cấp quận - huyện trở lên;
12. Các khu
thương mại - dịch vụ đô thị cấp thành phố;
13. Các khu vực
có ý nghĩa quan trọng khác sẽ được Ủy ban nhân dân thành phố xác định cụ thể.
Điều 5. Các dự án đầu tư xây dựng công trình có ý nghĩa quan
trọng về chính trị, kinh tế - xã hội, văn hóa, lịch sử của thành phố
1. Các dự án
đầu tư xây dựng công trình dân dụng cấp đặc biệt, cấp I và cấp II được quy định
tại Thông tư số 33/2009/TT-BXD ngày 30 tháng 9 năm 2009 của Bộ Xây dựng ban
hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia phân loại, phân cấp công trình xây dựng dân dụng,
công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật đô thị;
2. Các dự án đầu tư xây dựng công trình (trừ nhà ở riêng lẻ)
trong các khu vực được nêu tại các Khoản 4, 5, 6, 7, 9, 10, 11, 12, 13 Điều 4
Quyết định này;
3. Các dự án
đầu tư xây dựng công trình mang ý nghĩa lịch sử, văn hóa - nghệ thuật;
4. Các dự án
đầu tư xây dựng công trình công cộng được tổ chức thi tuyển hoặc tuyển chọn thiết
kế kiến trúc công trình theo quy định tại Điểm 1 Khoản 4 Điều 1 Nghị định số
83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản
lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
5. Các dự án
đầu tư xây dựng công trình có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài;
6. Các dự án
đầu tư xây dựng công trình có ý nghĩa quan trọng về chính trị, kinh tế - xã hội,
văn hóa, lịch sử khác sẽ được Ủy ban nhân dân thành phố xác định cụ thể.
Điều 6. Trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch đô thị
1. Ban Quản
lý đầu tư và xây dựng Khu đô thị mới Nam thành phố, Ban quản lý đầu tư - xây dựng
khu đô thị mới Thủ Thiêm, Ban Quản lý Khu đô thị Tây - Bắc thành phố, Ban quản
lý Khu Công nghệ cao, Ban Quản lý các Khu Chế xuất và Công nghiệp thành phố,
các Ban Quản lý được thành lập theo Nghị định số 02/2006/NĐ-CP ngày 05 tháng 01
năm 2006 và Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ
(sau đây viết là các Ban quản lý khu chức năng đô thị) tổ chức lập: nhiệm vụ và
đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, đồ án thiết kế đô thị riêng trong
phạm vi ranh giới, diện tích được giao quản lý (trừ quy hoạch được quy định tại
khoản 5 Điều này) sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Quy hoạch -
Kiến trúc.
2. Sở Quy hoạch
- Kiến trúc tổ chức lập: nhiệm vụ và đồ án điều chỉnh quy hoạch chung thành phố;
đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng quận - huyện; nhiệm vụ và đồ án quy
hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, đồ án thiết kế đô thị riêng các khu vực có
phạm vi liên quan đến địa giới hành chính của hai quận - huyện trở lên và khu vực
có ý nghĩa quan trọng của thành phố (trừ quy hoạch chung đô thị do Bộ Xây dựng
chịu trách nhiệm tổ chức thiết lập, quy hoạch phân khu do các Sở, ngành tổ chức
thiết lập theo sự phân công của Ủy ban nhân dân thành phố và các quy hoạch được
quy định tại Khoản 1 Điều này).
3. Ủy ban
nhân dân quận tổ chức lập: nhiệm vụ và đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi
tiết, đồ án thiết kế đô thị riêng trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản
lý (trừ quy hoạch đô thị được quy định tại các Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 5 Điều
này), sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Quy hoạch - Kiến trúc.
4. Ủy ban
nhân dân huyện tổ chức lập: nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung thị trấn, quy hoạch
phân khu, quy hoạch chi tiết, đồ án thiết kế đô thị riêng trong phạm vi địa giới
hành chính do mình quản lý (trừ quy hoạch đô thị quy định tại các Khoản 1, Khoản
2 và Khoản 5 Điều này), sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Quy hoạch
- Kiến trúc.
5. Chủ đầu tư
dự án đầu tư xây dựng tổ chức lập quy hoạch chi tiết hoặc bản vẽ tổng mặt bằng
- phương án kiến trúc công trình (đối với dự án đầu tư không thuộc loại phải lập
quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 được quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 2 Quyết định
này) khu vực được giao đầu tư.
6. Các Sở,
ngành có chức năng, nhiệm vụ liên quan đến các đối tượng của quy hoạch hạ tầng
kỹ thuật được quy định tại Điều 36 Luật Quy hoạch đô thị, căn cứ chức năng, nhiệm
vụ theo quy định có trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ
thuật đô thị thành phố, theo chức năng, nhiệm vụ đã được Ủy ban nhân dân thành
phố giao.
7. Tùy theo
điều kiện thực tế và yêu cầu quản lý, Sở Quy hoạch - Kiến trúc đề xuất Ủy ban
nhân dân thành phố giao các tổ chức, Sở, ngành tổ chức lập quy hoạch phân khu tại
các khu chức năng đô thị có liên quan đến công tác phát triển ngành, lĩnh vực.
8. Các cơ
quan, tổ chức đã được Ủy ban nhân dân thành phố giao nhiệm vụ tổ chức lập các
loại quy hoạch đô thị trước ngày Luật Quy hoạch đô thị có hiệu lực, nhưng đến
nay chưa được cấp thẩm quyền phê duyệt, được tiếp tục tổ chức lập các loại quy
hoạch đô thị này.
9. Việc lập
quy hoạch đô thị phải do tổ chức tư vấn thực hiện. Điều kiện, năng lực của tổ
chức tư vấn, cá nhân tham gia lập quy hoạch đô thị, thực hiện theo Điều 5, khoản
1 Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11 Nghị định số 37/2010/NĐ-CP.
Tổ chức tư vấn lập quy hoạch đô thị được lựa chọn thông qua hình thức chỉ định
hoặc thi tuyển theo quy định tại Điều 12, Điều 13 Nghị định số 37/2010/NĐ-CP.
Thời gian lập
quy hoạch đô thị thực hiện theo Điều 2 Nghị định số 37/2010/NĐ-CP.
Điều 7. Nội dung quy hoạch đô thị
1. Nội dung đồ
án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng quận, huyện và đồ án quy hoạch chung xây
dựng các khu vực đô thị (nêu tại điểm b khoản 1 Điều 2 Quyết định này) được lập
theo Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ (sau
đây viết tắt là Nghị định số 08/2005/NĐ-CP) và Thông tư số 07/2008/TT-BXD ngày
07 tháng 4 năm 2008 của Bộ Xây dựng (sau đây viết tắt là Thông tư số
07/2008/TT-BXD).
2. Nội dung đồ
án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 được nêu tại điểm d khoản 1 Điều 2
Quyết định này cần kết hợp với nội dung quy hoạch phân khu theo quy định của Luật
Quy hoạch đô thị và Nghị định số 37/2010/NĐ-CP.
3. Nội dung
quy hoạch chi tiết xây dựng cụm, khu công nghiệp thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 19/2008/TT-BXD ngày 20 tháng 11 năm 2008 của Bộ Xây dựng (sau đây
viết tắt là Thông tư số 19/2008/TT-BXD).
4. Các loại
quy hoạch đô thị khác: nội dung nhiệm vụ được thực hiện theo Điều 22, Điều 23
Luật Quy hoạch đô thị; nội dung đồ án được thực hiện theo Điều 15, Điều 17, Điều
19, Điều 20 Nghị định số 37/2010/NĐ-CP.
5. Nội dung đồ
án thiết kế đô thị riêng được thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 33 Luật
Quy hoạch đô thị.
6. Nội dung đồ
án quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật thành phố thực hiện theo Điều 21, Điều
22, Điều 23, Điều 24, Điều 25, Điều 26, Điều 27, Điều 28, Điều 29, Điều 30 Nghị
định số 37/2010/NĐ-CP.
Điều 8. Nội dung thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch
đô thị
1. Đối với điều
chỉnh quy hoạch chung xây dựng quận, huyện: nội dung thẩm định và phê duyệt thực
hiện theo Nghị định số 08/2005/NĐ-CP và Thông tư số 07/2008/TT-BXD.
2. Đối với
quy hoạch chi tiết cụm, khu công nghiệp: nội dung thẩm định và phê duyệt thực
hiện theo quy định tại Thông tư số 19/2008/TT-BXD.
3. Đối với đồ
án quy hoạch chung cụm, khu công nghiệp; quy hoạch chung xây dựng các khu vực
đô thị và các loại quy hoạch đô thị khác: nội dung thẩm định và phê duyệt thực
hiện theo Luật Quy hoạch đô thị và Nghị định số 37/2010/NĐ-CP.
4. Các thuyết
minh, bản vẽ của các đồ án quy hoạch đô thị, đồ án thiết kế đô thị riêng; quy định
quản lý theo đồ án quy hoạch đô thị, đồ án thiết kế đô thị riêng phải được ký,
đóng dấu của cơ quan thẩm định trước khi cơ quan có thẩm quyền ký phê duyệt.
Đối với các bản
vẽ của các đồ án quy hoạch đô thị, đồ án thiết kế đô thị riêng thuộc thẩm quyền
phê duyệt của Ủy ban nhân dân thành phố do các cơ quan tổ chức lập quy hoạch đô
thị được quy định tại Khoản 1, Khoản 3, Khoản 4 và Khoản 7 Điều 6 Quyết định
này tổ chức lập thì cần có ký, đóng dấu thỏa thuận của các cơ quan tổ chức lập
quy hoạch đô thị, trước khi trình Sở Quy hoạch - Kiến trúc thẩm định và Ủy ban
nhân dân thành phố phê duyệt. Văn bản ý kiến chấp thuận bản vẽ tổng mặt bằng,
phương án kiến trúc công trình có đính kèm các bản vẽ có đóng dấu chấp thuận của
cơ quan được lấy ý kiến.
Điều 9. Thời hạn quy hoạch đô thị; thời hạn hiệu lực của quy
hoạch đô thị
1. Thời hạn quy hoạch đô thị:
a) Thời hạn
quy hoạch đối với quy hoạch chung thành phố từ 20 đến 25 năm, tầm nhìn đến 50
năm (được cụ thể theo Quyết định phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ).
b) Thời hạn
quy hoạch đối với quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật thành phố theo thời hạn
đồ án quy hoạch chung thành phố.
c) Thời hạn
quy hoạch đối với đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng quận - huyện, đồ án
quy hoạch chung xây dựng các khu vực đô thị, đồ án quy hoạch chung cụm, khu
công nghiệp được xác định trên cơ sở quy hoạch chung thành phố và yêu cầu quản
lý, phát triển đô thị.
d) Thời hạn
quy hoạch đối với quy hoạch chung thị trấn từ 10 đến 15 năm.
e) Thời hạn
quy hoạch đối với quy hoạch phân khu, đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ
1/2000 được xác định trên cơ sở thời hạn đồ án điều chỉnh quy hoạch chung quận,
huyện hoặc quy hoạch chung thành phố và yêu cầu quản lý, phát triển đô thị.
g) Thời hạn quy
hoạch đối với quy hoạch chi tiết; bản vẽ tổng mặt bằng và phương án kiến trúc
công trình; đồ án thiết kế đô thị riêng được xác định trên cơ sở thời hạn đồ án
quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 hoặc quy hoạch phân khu và theo yêu cầu
quản lý, nhu cầu đầu tư.
2. Thời hạn
hiệu lực của quy hoạch đô thị:
Kể từ khi đồ
án quy hoạch đô thị; đồ án thiết kế đô thị riêng; bản vẽ tổng mặt bằng, phương
án kiến trúc công trình được phê duyệt, chấp thuận đến khi có quyết định điều
chỉnh hoặc hủy bỏ.
Điều 10. Trách nhiệm lấy ý kiến về quy hoạch đô thị
1. Cơ quan tổ
chức lập quy hoạch đô thị, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng quy định tại Khoản
5 Điều 6 Quyết định này có trách nhiệm lấy ý kiến các Sở, ban, ngành, tổ chức,
cá nhân và cộng đồng dân cư có liên quan về nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị.
Ủy ban nhân
dân quận - huyện, phường - xã - thị trấn, tổ chức tư vấn lập quy hoạch có trách
nhiệm phối hợp với cơ quan tổ chức lập quy hoạch đô thị, chủ đầu tư dự án đầu
tư xây dựng quy định tại Khoản 5 Điều 6 Quyết định này trong việc lấy ý kiến.
2. Trong quá
trình nghiên cứu lập đồ án quy hoạch đô thị, tổ chức tư vấn lập quy hoạch có
trách nhiệm lấy ý kiến các Sở, ban, ngành, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư
có liên quan đến đồ án quy hoạch đô thị.
3. Các ý kiến
đóng góp phải được tổng hợp đầy đủ, có giải trình, tiếp thu và báo cáo cấp thẩm
quyền xem xét trước khi quyết định phê duyệt.
Điều 11. Hình thức, thời gian lấy ý kiến về quy hoạch đô thị
1. Việc lấy ý
kiến các Sở, ban, ngành, tổ chức, cá nhân có liên quan được thực hiện bằng hình
thức gửi hồ sơ, tài liệu hoặc tổ chức hội nghị, hội thảo. Các Sở, ban, ngành, tổ
chức được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản.
2. Việc lấy ý
kiến cộng đồng dân cư về nhiệm vụ và đồ án các loại quy hoạch chung được thực
hiện thông qua lấy ý kiến của đại diện cộng đồng dân cư bằng hình thức phát phiếu
điều tra, phỏng vấn. Đại diện cộng đồng dân cư có trách nhiệm tổng hợp ý kiến của
cộng đồng dân cư theo quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở, chuyển
cho cơ quan tổ chức lập quy hoạch đô thị để lập báo cáo về ý kiến của cộng đồng
dân cư.
3. Việc lấy ý
kiến của cộng đồng dân cư về nhiệm vụ và đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch
chi tiết, đồ án thiết kế đô thị riêng, đồ án quy hoạch chi tiết cụm - khu công
nghiệp và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2.000 được thực hiện bằng
phiếu góp ý thông qua hình thức trưng bày công khai hoặc giới thiệu phương án
quy hoạch trên phương tiện thông tin đại chúng. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch
đô thị có trách nhiệm lập báo cáo về các ý kiến của cộng đồng dân cư.
4. Thời gian
có ý kiến trả lời hoặc đóng góp ý kiến là ít nhất 15 ngày đối với các Sở, ban,
ngành và 30 ngày đối với tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư.
5. Căn cứ hướng
dẫn cụ thể của Bộ Xây dựng, Sở Quy hoạch - Kiến trúc hướng dẫn cụ thể về phạm
vi, đối tượng, nội dung lấy ý kiến và thống nhất các loại biểu mẫu phiếu điều
tra, phiếu góp ý cho các loại quy hoạch đô thị.
Điều 12. Thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch đô thị;
có ý kiến chấp thuận bản vẽ tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công trình
1. Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt:
a) Nhiệm vụ
và đồ án quy hoạch chung thị trấn thuộc các huyện ngoại thành; nhiệm vụ và đồ
án quy hoạch chung khu công nghiệp (≥ 500ha); đồ án quy hoạch chi tiết cụm, khu
công nghiệp.
b) Đồ án quy
hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000, nhiệm vụ và đồ án quy hoạch phân khu (trừ
khu vực thị trấn thuộc các huyện ngoại thành); nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi
tiết, đồ án thiết kế đô thị riêng các khu vực trong đô thị có phạm vi liên quan
đến địa giới hành chính của hai quận, huyện trở lên; khu vực có ý nghĩa quan trọng
của thành phố (trừ các quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính
phủ, các quy hoạch được quy định tại khoản 4 Điều này và nhiệm vụ quy hoạch chi
tiết được quy định tại khoản 5 Điều này).
2. Ủy ban
nhân dân quận phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết, đồ án thiết kế đô
thị riêng trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý (trừ các quy hoạch
chi tiết, đồ án thiết kế đô thị riêng quy định tại Điểm b Khoản 1, Khoản 4 Điều
này và nhiệm vụ quy hoạch chi tiết được quy định tại Khoản 5 Điều này) sau khi
có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Quy hoạch - Kiến trúc.
3. Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch
phân khu thị trấn, quy hoạch chi tiết, đồ án thiết kế đô thị riêng trong phạm
vi địa giới hành chính do mình quản lý (trừ các quy hoạch chi tiết, đồ án thiết
kế đô thị riêng được quy định tại Điểm b Khoản 1, Khoản 4 Điều này) và nhiệm vụ
quy hoạch chi tiết được quy định tại Khoản 5 Điều này, sau khi có ý kiến thống
nhất bằng văn bản của Sở Quy hoạch - Kiến trúc.
4. Ban quản lý các khu chức năng đô thị phê duyệt nhiệm vụ và đồ
án quy hoạch chi tiết, đồ án thiết kế đô thị riêng trong phạm vi ranh giới, diện
tích được giao quản lý (trừ nhiệm vụ quy hoạch chi tiết được quy định tại Khoản
5 Điều này), sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Quy hoạch - Kiến
trúc.
5. Chủ đầu tư
dự án đầu tư xây dựng phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chi tiết khu vực đã được cấp
giấy phép quy hoạch.
6. Sở Quy hoạch
- Kiến trúc có ý kiến chấp thuận bản vẽ tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công
trình trong nội dung thiết kế cơ sở các dự án đầu tư xây dựng công trình có ý
nghĩa quan trọng về chính trị, kinh tế - xã hội, văn hóa, lịch sử của thành phố
không thuộc loại phải lập quy hoạch chi tiết (tỷ lệ 1/500) được quy định tại Điểm
g Khoản 1 Điều 2 Quyết định này trừ các dự án đầu tư xây dựng được quy định tại
khoản 7 Điều này.
7. Ban Quản lý các khu chức năng đô thị có ý kiến chấp thuận bản
vẽ tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công trình trong nội dung thiết kế cơ sở
các dự án đầu tư xây dựng không thuộc loại phải lập quy hoạch chi tiết (tỷ lệ
1/500) được quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 2 Quyết định này trong phạm vi
ranh giới, diện tích được giao quản lý. Đối với các dự án đầu tư xây dựng công
trình có ý nghĩa quan trọng về chính trị, kinh tế - xã hội, văn hóa, lịch sử của
thành phố và các dự án đầu tư xây dựng công trình trong khu vực chưa có đồ án
quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 hoặc quy hoạch phân khu được cấp thẩm
quyền phê duyệt thì trước khi chấp thuận cần có ý kiến thống nhất bằng văn bản
của Sở Quy hoạch - Kiến trúc.
8. Ủy ban
nhân dân quận, huyện có ý kiến chấp thuận bản vẽ tổng mặt bằng, phương án kiến
trúc công trình trong nội dung thiết kế cơ sở các dự án đầu tư xây dựng không
thuộc loại phải lập quy hoạch chi tiết (tỷ lệ 1/500) được quy định tại Điểm g
Khoản 1 Điều 2 Quyết định này thuộc địa bàn quản lý (trừ các dự án đầu tư xây dựng
được quy định tại Khoản 6 và Khoản 7 Điều này). Đối với các dự án đầu tư xây dựng
công trình trong khu vực chưa có đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000
hoặc quy hoạch phân khu được cấp thẩm quyền phê duyệt thì trước khi chấp thuận
cần có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Quy hoạch - Kiến trúc.
Điều 13. Cơ quan thẩm định quy hoạch đô thị; cơ quan trình thẩm
định, trình phê duyệt quy hoạch đô thị
1. Cơ quan tổ
chức lập quy hoạch đô thị được quy định tại các Khoản 1, Khoản 3, Khoản 4 và
Khoản 7 Điều 6 Quyết định này, trình Sở Quy hoạch - Kiến trúc thẩm định nhiệm vụ
và đồ án quy hoạch đô thị, đồ án thiết kế đô thị riêng thuộc thẩm quyền phê duyệt
của Ủy ban nhân dân thành phố;
2. Sở Quy hoạch
- Kiến trúc thẩm định và trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt nhiệm vụ và
đồ án quy hoạch đô thị, đồ án thiết kế đô thị riêng thuộc thẩm quyền phê duyệt
của Ủy ban nhân dân thành phố;
3. Phòng Quản
lý đô thị các quận, huyện thẩm định và trình Ủy ban nhân dân quận, huyện phê
duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị, đồ án thiết kế đô thị riêng thuộc thẩm
quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân quận, huyện;
4. Ban quản
lý các khu chức năng đô thị tổ chức thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi
tiết, đồ án thiết kế đô thị riêng thuộc thẩm quyền phê duyệt của mình;
5. Chủ đầu tư
dự án đầu tư xây dựng được cấp giấy phép quy hoạch, tổ chức thẩm định nhiệm vụ
quy hoạch chi tiết và trình các cơ quan sau:
- Sở Quy hoạch
- Kiến trúc thẩm định đối với đồ án quy hoạch chi tiết thuộc thẩm quyền phê duyệt
của Ủy ban nhân dân thành phố;
- Phòng Quản
lý đô thị các quận, huyện thẩm định đối với đồ án quy hoạch chi tiết thuộc thẩm
quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân quận, huyện.
- Ban quản lý
các khu chức năng đô thị thẩm định đối với đồ án quy hoạch chi tiết thuộc thẩm
quyền phê duyệt của Ban quản lý các khu chức năng đô thị.
6. Các cơ
quan tổ chức lập quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật thành phố được quy định
tại khoản 6 Điều 6 Quyết định này, có trách nhiệm phối hợp Sở Quy hoạch - Kiến
trúc tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố trình các Bộ, ngành Trung ương thẩm
định để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định.
Cơ quan thẩm
định quy hoạch đô thị có trách nhiệm căn cứ vào ý kiến của các cơ quan có liên
quan, Hội đồng thẩm định, nội dung nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị, đồ án
thiết kế đô thị riêng, có văn bản gửi cơ quan trình thẩm định để hoàn chỉnh nhiệm
vụ và đồ án quy hoạch đô thị, đồ án thiết kế đô thị riêng. Sau khi nhận được hồ
sơ nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị, đồ án thiết kế đô thị riêng hoàn chỉnh,
cơ quan thẩm định báo cáo nội dung thẩm định với cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
xem xét, quyết định.
Điều 14. Thời gian thẩm định và phê duyệt quy hoạch đô thị;
chấp thuận bản vẽ tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công trình
1. Thời gian
thẩm định, phê duyệt đối với các loại quy hoạch đô thị được thực hiện theo Điều
32 Nghị định số 37/2010/NĐ-CP. Thời gian thẩm định, phê duyệt đối với nhiệm vụ,
đồ án thiết kế đô thị riêng được thực hiện theo thời gian thẩm định, phê duyệt
nhiệm vụ, đồ án quy hoạch chi tiết.
2. Thời gian
để các cơ quan có thẩm quyền có ý kiến chấp thuận bản vẽ tổng mặt bằng, phương
án kiến trúc công trình trong nội dung thiết kế cơ sở (nêu tại các Khoản 6, 7,
8 Điều 12 Quyết định này) được thực hiện theo điểm c Khoản 1 Điều 2 Thông tư số
03/2009/TT-BXD ngày 26 tháng 03 năm 2009 của Bộ Xây dựng. Trong trường hợp cần
lấy ý kiến của Hội đồng kiến trúc - quy hoạch thành phố hoặc phải báo cáo Ủy
ban nhân dân thành phố thì thời gian này được cộng thêm 15 (mười lăm) ngày làm
việc và cơ quan được lấy ý kiến phải có văn bản thông báo cho cơ quan thẩm định
dự án đầu tư hoặc chủ đầu tư biết.
3. Thời gian
để Sở Quy hoạch - Kiến trúc có ý kiến thống nhất bằng văn bản đối với các quy
hoạch đô thị, các dự án đầu tư xây dựng công trình được quy định tại Khoản 2,
Khoản 3, Khoản 4, Khoản 7 và Khoản 8 Điều 12 Quyết định này và thời gian để các
cơ quan có liên quan có ý kiến là không quá 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được văn bản yêu cầu của cơ quan thẩm định. Sau thời hạn trên, nếu không
có văn bản trả lời thì xem như thống nhất với ý kiến thẩm định của cơ quan thẩm
định. Thời gian lấy ý kiến được tính trong thời gian thẩm định của cơ quan thẩm
định theo quy định.
Đối với các dự
án đầu tư xây dựng công trình cần phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở
Quy hoạch - Kiến trúc được quy định tại Khoản 7, Khoản 8 Điều 12 Quyết định
này, nhưng Sở Quy hoạch - Kiến trúc cần phải lấy ý kiến của Hội đồng kiến trúc
- quy hoạch thành phố hoặc phải báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố thì thời gian
để Sở Quy hoạch - Kiến trúc có văn bản trả lời là 25 (hai mươi lăm) ngày làm việc.
Trường hợp này, Sở Quy hoạch - Kiến trúc phải có văn bản thông báo cho chủ đầu
tư hoặc cơ quan thẩm định được biết.
Thời gian thẩm
định, phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch đô thị, đồ án thiết kế đô thị riêng;
thời gian có ý kiến chấp thuận bản vẽ tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công
trình được tính là thời hạn để cơ quan tiếp nhận hồ sơ có văn bản hướng dẫn
(trong trường hợp có yêu cầu chỉnh sửa hoàn chỉnh hồ sơ). Thời gian thẩm định,
phê duyệt hoặc cấp văn bản chấp thuận tiếp theo được tính như thời gian khi tiếp
nhận hồ sơ lần đầu (không tính thời gian lấy ý kiến Hội đồng Kiến trúc - Quy hoạch
thành phố hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố, nếu có), kể từ ngày nhận được
hồ sơ đã chỉnh sửa hoàn chỉnh.
Sau khi phê
duyệt đồ án quy hoạch đô thị, đồ án thiết kế đô thị riêng hoặc có ý kiến chấp
thuận bản vẽ tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công trình, các cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt (hoặc chấp thuận) gửi cho Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Sở Xây dựng
một bộ hồ sơ (bản chính), gồm: quyết định phê duyệt kèm theo thuyết minh; quy định
quản lý theo đồ án quy hoạch đô thị, đồ án thiết kế đô thị riêng; văn bản chấp
thuận bản vẽ tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công trình; các bản vẽ đã ký, đóng
dấu phê duyệt, chấp thuận và file (tập tin) để phục vụ công tác quản lý quy hoạch
đô thị và quản lý xây dựng đô thị.
Điều 15. Trách nhiệm của Sở Quy hoạch - Kiến trúc
1. Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP và Thông tư số
10/2010/TT-BXD ngày 11 tháng 8 năm 2010 của Bộ Xây dựng quy định hồ sơ từng loại
quy hoạch đô thị để hướng dẫn các tổ chức, Sở ngành, Ủy ban nhân dân các quận,
huyện, các Ban quản lý các khu chức năng đô thị về: thành phần hồ sơ; bản vẽ
nhiệm vụ, đồ án các loại quy hoạch đô thị, đồ án thiết kế đô thị riêng; bản vẽ
tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công trình.
2. Chủ trì,
phối hợp với Ủy ban nhân dân các quận, huyện để lập bản đồ xác định, phân vùng
các khu vực có ý nghĩa quan trọng của thành phố (được quy định tại Điều 4 Quyết
định này) thuộc thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chi tiết, đồ án thiết kế đô thị
riêng của Ủy ban nhân dân thành phố.
3. Chuẩn bị hồ
sơ cho Ủy ban nhân dân thành phố trình Bộ Xây dựng thẩm định để trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt
của Thủ tướng Chính phủ trừ quy hoạch đô thị thuộc trách nhiệm tổ chức lập của
Bộ Xây dựng.
4. Chuẩn bị hồ
sơ để Ủy ban nhân dân thành phố phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh có liên
quan đồng trình xin ý kiến Bộ xây dựng về nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị có
phạm vi lập quy hoạch thuộc địa giới hành chính quản lý của Thành phố và tỉnh.
5. Chuẩn bị nội
dung, tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố để báo cáo Hội đồng nhân dân thành
phố về quy hoạch chung thành phố.
6. Phối hợp với
các Sở, ngành được quy định tại khoản 6 Điều 6 trong công tác tổ chức lập quy
hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật thành phố.
7. Chủ trì,
phối hợp với các Sở, ngành có liên quan để tổ chức kiểm tra theo quy định việc
tuân thủ các quy định của Quyết định này và các quy định khác có liên quan về lập,
thẩm định, phê duyệt quy hoạch đô thị, đồ án thiết kế đô thị riêng, chấp thuận
bản vẽ tổng mặt bằng - phương án kiến trúc công trình; phối hợp với các Sở,
ngành và Ủy ban nhân dân quận, huyện để tổ chức thực hiện, quản lý phát triển
đô thị theo quy hoạch.
8. Hàng năm lập
danh mục các nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị, đồ án thiết kế đô thị riêng,
Quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc đô thị có nhu cầu thiết lập (có khái toán
kinh phí kèm theo) theo đề xuất của các Sở ngành, các Ban Quản lý khu chức năng
đô thị và Ủy ban nhân dân quận, huyện để trình Ủy ban nhân dân thành phố chấp
thuận.
Điều 16. Sở Kế hoạch và Đầu tư
chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Quy hoạch - Kiến trúc, các Ban quản lý
khu chức năng đô thị và Ủy ban nhân dân quận, huyện xây dựng kế hoạch hàng năm
sử dụng nguồn vốn ngân sách cho công tác lập quy hoạch đô thị, đồ án thiết kế
đô thị riêng, Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị (không thuộc dự án đầu
tư xây dựng công trình theo hình thức kinh doanh), trình Ủy ban nhân dân thành
phố quyết định.
Điều 17. Điều khoản thi hành
Quyết định
này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định
số 93/2008/QĐ-UBND ngày 26 tháng 12 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố về
thẩm quyền thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô
thị và quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh. Bãi bỏ các quy định, văn bản có liên quan đến công tác lập, thẩm định và
phê duyệt quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng nông thôn trước đây của
Ủy ban nhân dân thành phố không phù hợp với Quyết định này.
Công tác về lập,
thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng nông thôn được thực hiện
theo Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003, Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày
24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng; Thông tư số
09/2010/TT-BXD ngày 04 tháng 8 năm 2010 của Bộ Xây dựng quy định việc lập nhiệm
vụ, đồ án quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới.
Các tổ chức,
cá nhân có liên quan đến công tác lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch đô thị
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh phải tuân thủ các quy định tại Quyết định
này và các văn bản pháp luật có liên quan.
Điều 18. Thực hiện chuyển tiếp
1. Các quy hoạch
xây dựng đô thị đã được thẩm định và trình phê duyệt trước ngày Quyết định này
có hiệu lực thì không phải trình duyệt lại.
2. Đồ án quy
hoạch chung, quy hoạch chi tiết cụm - khu công nghiệp được tiếp tục lập theo Luật
Xây dựng, Nghị định số 08/2005/NĐ-CP và Thông tư 19/2008/TT-BXD. Việc thẩm định
và phê duyệt thực hiện theo Luật quy hoạch đô thị và Nghị định số
37/2010/NĐ-CP.
3. Đối với
nhiệm vụ, đồ án quy hoạch đô thị khác triển khai trước ngày 25 tháng 5 năm 2010
(ngày Nghị định số 37/2010/NĐ-CP có hiệu lực) được thực hiện theo quy định tại
Điều 16 Thông tư số 10/2010/TT-BXD ngày 11 tháng 8 năm 2010 của Bộ Xây dựng quy
định hồ sơ của từng loại quy hoạch đô thị.
4. Trong quá
trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, các tổ chức và cá nhân có liên
quan cần phản ánh kịp thời để Sở Quy hoạch - Kiến trúc tổng hợp, báo cáo, trình
Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.
Điều 19.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các quận, huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 19;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND thành phố;
- TTUB: CT, các PCT;
- Đoàn đại biểu Quốc hội TP;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam TP;
- Văn phòng Thành ủy; các Ban Thành ủy;
- Các Đoàn thể thành phố;
- VPUB: các PVP;
- Các Phòng Chuyên viên;
- Trung tâm Công báo;
- Lưu: VT, (ĐTMT-MTu) D.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Nguyễn Thành Tài
|