UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4962/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày
08 tháng 12 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH HƯỚNG DẪN TẠM THỜI VIỆC VIỆC RÀ SOÁT RANH
GIỚI, DIỆN TÍCH LƯU VỰC; DIỆN TÍCH, HIỆN TRẠNG RỪNG, GIAO KHOÁN RỪNG ĐỂ THỰC HIỆN
CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG (DVMTR) QUỸ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TỈNH NGHỆ
AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 05/2008/NĐ-CP ngày
14/01/2008 của Chính phủ về Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng;
Căn cứ Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày
24/9/2010 của Chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng;
Căn cứ Quyết định số 2284/QĐ-TTg ngày
13/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án Triển khai Nghị định số
99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi
trường rừng;
Căn cứ Thông tư 34/2009/TT-BNNPTNT ngày
10/6/2009 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về quy định tiêu chí xác định và phân loại
rừng;
Căn cứ Thông tư số 80/2011/TT-BNN, ngày
23/11/2011 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về hướng dẫn phương pháp xác định tiền
chi trả dịch vụ môi trường rừng;
Căn cứ Quyết định số 663/QĐ-UBND ngày
11/3/2011 của UBND tỉnh Nghệ An về việc phê duyệt kế hoạch triển khai thực hiện
Quyết định số 2284/QĐ-TTg ngày 13/12/2010 của thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề
cương “Triển khai Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ về
chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng”;
Căn cứ Quyết định số 3253/QĐ-UBND ngày
27/8/2012 của UBND tỉnh Nghệ An về việc phê duyệt danh sách các đơn vị phải nộp
tiền chi trả DVMTR (đợt 1) trên địa bàn tỉnh Nghệ An;
Căn cứ Quyết định số 69/2011/QĐ-UBND ngày
16/11/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh Nghệ An về việc thành lập Quỹ Bảo vệ và phát
triển rừng tỉnh Nghệ An;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và PTNT tại
Công văn số 2255/SNN- KHTC ngày 30/10/2012, đề nghị của liên ngành: Nông nghiệp
và PTNT-Tài chính-Công thương-Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số
2530/LS.NN-TC-CT-KHĐT ngày 29/11/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Hướng dẫn tạm thời việc rà
soát ranh giới, diện tích lưu vực; diện tích, hiện trạng rừng, giao khoán rừng
để thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh
Nghệ An.
Điều 2. Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với các cơ quan có
liên quan căn cứ các quy định của pháp luật hiện hành tham mưu, trình UBND tỉnh
ban hành Hướng dẫn chính thức việc rà soát ranh giới, diện tích lưu vực; diện
tích, hiện trạng rừng, giao khoán rừng để thực hiện chi trả dịch vụ môi trường
rừng Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Nghệ An trong thời gian sớm nhất.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Các thành viên Hội đồng
quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ BVPTR tỉnh Nghệ An; Trưởng Ban kiểm soát Quỹ và Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Viết Hồng
|
HƯỚNG DẪN TẠM THỜI
VIỆC RÀ SOÁT RANH GIỚI, DIỆN TÍCH LƯU VỰC; DIỆN TÍCH, HIỆN
TRẠNG RỪNG, GIAO KHOÁN RỪNG ĐỂ THỰC HIỆN CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG
(DVMTR)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4962/QĐ-UBND ngày 08/12/2012 của UBND tỉnh
Nghệ An)
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi áp dụng và đối tượng thực hiện
a) Phạm vi áp dụng: Hướng dẫn này quy định, mục
đích, yêu cầu, nội dung, phương pháp và kết quả rà soát ranh giới, diện tích
lưu vực, ranh giới diện tích rừng, loại rừng, hiện trạng rừng của từng chủ rừng
tham gia cung ứng DVMTR trong từng lưu vực các Nhà máy Thủy điện trên địa bàn tỉnh
Nghệ An.
b) Đối tượng thực hiện: Ủy ban nhân dân các cấp
huyện, xã liên quan; Sở Nông nghiệp và PTNT; các chủ rừng, Chi cục Lâm nghiệp,
Đoàn điều tra quy hoạch rừng, Quỹ bảo vệ phát triển rừng.
2. Giải thích từ ngữ
Trong hướng dẫn này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
a) Môi trường rừng bao gồm các hợp phần của hệ
sinh thái rừng: thực vật, động vật, vi sinh vật, nước, đất, không khí, cảnh
quan thiên nhiên. Môi trường rừng có các giá trị sử dụng đối với nhu cầu của xã
hội và con người, gọi là giá trị sử dụng của môi trường rừng, gồm: bảo vệ đất,
điều tiết nguồn nước, phòng hộ đầu nguồn, phòng hộ ven biển, phòng chống thiên
tai, đa dạng sinh học, hấp thụ và lưu giữ các bon, du lịch, nơi cư trú và sinh
sản của các loài sinh vật, gỗ và lâm sản khác.
b) Dịch vụ môi trường rừng là công việc cung ứng
các giá trị sử dụng của môi trường rừng để đáp ứng các nhu cầu của xã hội và đời
sống của nhân dân.
c) Chi trả dịch vụ môi trường rừng là quan hệ
cung ứng và chi trả giữa bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng trả tiền cho bên
cung ứng dịch vụ môi trường rừng.
d) Chủ rừng của các khu rừng có cung ứng dịch vụ
môi trường rừng, gồm:
- Chủ rừng là tổ chức được Nhà nước giao rừng,
cho thuê rừng để sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp và các chủ rừng
là tổ chức tự đầu tư trồng rừng trên diện tích đất lâm nghiệp được giao do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh xác nhận theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và PTNT;
- Chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước
giao rừng, cho thuê rừng; cộng đồng dân cư thôn được Nhà nước giao rừng để sử dụng
ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; các chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư thôn tự đầu tư trồng rừng trên diện tích đất lâm nghiệp được
Nhà nước giao do Ủy ban nhân dân cấp huyện xác nhận theo đề nghị của cơ quan
chuyên môn về lâm nghiệp, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân
cư thôn có hợp đồng nhận khoán bảo vệ rừng ổn định lâu dài với các chủ rừng là
tổ chức nhà nước (sau đây gọi chung là hộ nhận khoán); hợp đồng nhận khoán do
bên giao khoán và bên nhận khoán lập, ký và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp
xã.
II. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU, NỘI
DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Mục đích, yêu cầu
a) Mục đích:
Xác định ranh giới, diện tích lưu vực các nhà
máy thủy điện, ranh giới diện tích rừng, loại rừng, hiện trạng rừng của từng chủ
rừng tham gia cung ứng DVMTR trong từng lưu vực các Nhà máy Thủy điện.
b) Yêu cầu:
Kết quả rà soát xác định ranh giới, diện tích rừng,
loại rừng, hiện trạng rừng của các chủ rừng trong lưu vực các nhà máy thủy điện
phải đảm bảo chính xác, kịp thời để làm cơ sở cho việc chi trả tiền dịch vụ môi
trường rừng.
2. Nội dung và phương pháp thực hiện
a) Rà soát xác định ranh giới, phạm vi, diện
tích lưu vực theo từng Nhà máy Thủy điện:
- Trên cơ sở kết quả rà soát 3 loại rừng theo
Quyết định số 482/QĐ- UBND.NN ngày 02/02/2007 của UBND tỉnh Nghệ An và các quyết
định điều chỉnh bổ sung của UBND tỉnh liên quan;
- Hồ sơ, bản đồ lưu vực được cấp có thẩm quyền
quyết định phê duyệt dự án xây dựng các nhà máy thủy điện là cơ sở để tiến hành
rà soát ranh giới, diện tích lưu vực;
- Trường hợp phạm vi lưu vực vượt ranh giới tỉnh
và ranh giới Quốc gia thì ranh giới lưu vực được xác định trùng với các đoạn
ranh giới tỉnh và Quốc gia thuộc lưu vực.
- Tài liệu sử dụng: Bản đồ giấy hiện trạng tỷ lệ
1/25.000, bản đồ số, phần mềm tiên tiến GIS và các tài liệu liên quan khác.
b) Xác định trạng thái (hiện trạng) rừng, loại rừng:
Căn cứ kết quả rà soát 3 loại rừng theo Quyết định
số 482/QĐ-UBND.NN ngày 02/02/2007 của UBND tỉnh Nghệ An, và các Quyết định điều
chỉnh 482/QĐ-UNND.NN của UBND tỉnh và kết quả cập nhật diễn biến tài nguyên rừng
hàng năm của Chi cục Kiểm Lâm, đồng thời dựa vào kết quả các dự án Bảo vệ và
phát triển rừng trên địa bàn tỉnh đã được thẩm định, phê duyệt để làm cơ sở xác
định diện tích, hiện trạng rừng sau khi đã rà soát thực địa, khoanh vẽ bổ sung
diện tích, hiện trạng rừng cho các lô rừng theo từng chủ rừng cụ thể.
c) Xác định diện tích rừng và chủ rừng thuộc diện
cung ứng DVMTR:
- Nguyên tắc xác định diện tích rừng để chi trả
DVMTR:
+ Chỉ xác định diện tích các khu rừng nằm trong
lưu vực các công trình thủy điện thuộc diện được chi trả dịch vụ môi trường rừng.
+ Phải rà soát về diện tích, hiện trạng rừng và
thống kê lập danh sách các chủ rừng, các diện tích rừng phải chi trả DVMTR như
sau:
- Chủ rừng thuộc diện được nhận DVMTR:
+ Tổ chức được Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng
để sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp;
+ Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao rừng,
cho thuê rừng để sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; Hộ gia đình,
cá nhân, cộng đồng dân cư thôn tự đầu tư trồng rừng trên diện tích đất lâm nghiệp
được Nhà nước giao;
+ Cộng đồng dân cư thôn được Nhà nước giao rừng;
Lưu ý: Rừng thuộc các dự án bảo vệ phát triển rừng
giai đoạn 2012-2020 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt sẽ được coi là kết quả
rà soát để chi trả, đồng thời những diện tích rừng thuộc lưu vực nhà máy thủy
điện nhưng không nằm trong phạm vi dự án đã được phê duyệt thì phải rà soát để
chi trả DVMTR.
d) Trình tự rà soát:
+ Bước I: Giao các chủ rừng chịu trách nhiệm rà
soát diện tích rừng được giao quản lý (là diện tích rừng trong phạm vi dự án Bảo
vệ phát triển rừng giai đoạn 2012 - 2020 đã được UBND tỉnh phê duyệt), đồng thời
các diện tích rừng ghi ở phần "Lưu ý" tại mục c.
Tài liệu chủ rừng báo cáo gồm:
- Bản đồ được số hóa;
- Diện tích rừng quy định trong dự án đã phê duyệt
mà thuộc lưu vực nhà máy thủy điện;
- Hiện trạng rừng tại thời điểm rà soát (lấy tài
liệu diễn biến rừng do Chi cục Kiểm lâm công bố);
- Báo cáo thuyết minh chi tiết.
+ Bước II: Sở Nông nghiệp và phát triển Nông
thôn thành lập đoàn thẩm định kết quả rà soát xác định ranh giới, diện tích rừng,
loại rừng, hiện trạng rừng của các chủ rừng có cung ứng DVMTR, lập báo cáo kết
quả thẩm định trình UBND tỉnh quyết định.
đ) Hình thức chi trả cho chủ rừng:
Do trong thực tế hiện nay các chủ rừng là tổ chức
nhà nước đang kiêm trưởng ban quản lý dự án Bảo vệ phát triển rừng ở từng huyện
nên các chủ rừng là hộ, nhóm hộ, cá nhân đang do Ban quản lý dự án Bảo vệ phát
triển rừng đang làm, do đó trước mắt thông qua các Ban quản lý dự án Bảo vệ và
phát triển rừng trên địa bàn các huyện có lưu vực các nhà máy thủy điện để chi
trả. Khi việc rà soát xong, thủ tục chi trả DVMTR hoàn tất thì việc chi trả
DVMTR sẽ được trả trực tiếp đến các chủ rừng.
f) Mức giao khoán:
Tùy theo quy mô lưu vực các khu rừng thuộc diện
được chi trả DVMT để tính bình quân diện tích được giao khoán, song để xã hội
hóa công tác bảo vệ rừng và sẻ chia lợi ích từ rừng. Mức giao khoán theo nguyên
tắc càng nhiều hộ gia đình được tham gia công tác bảo vệ rừng càng tốt;
+ Đối với các hộ được nhận khoán theo hợp đồng
giao khoán trước đây mà hợp đồng còn hiệu lực thì mức giao khoán theo hợp đồng
đã ký;
+ Mức giao khoán rừng cho mỗi hộ tối đa 30 ha và
được tổ chức theo hình thức nhóm hộ, mỗi nhóm không dưới 5 hộ và không quá 10 hộ,
đất rừng giao khoán mỗi nhóm không dưới 150 ha và không quá 300 ha và mỗi cán bộ
chuyên trách trực tiếp bảo vệ rừng tối đa 500 ha. Trường hợp đặc biệt để lô trạng
thái không bị cắt cơ giới thì diện tích khoán mỗi hộ có thể vượt 30 ha nhưng
không quá 40 ha nhưng không để xẩy ra hiện tượng có hộ dân xin nhận khoán QLBVR
không được mà lại áp dụng trường hợp " Đặc biệt".
k) Phương pháp tổ chức giao khoán bảo vệ và phát
triển rừng thuộc nguồn chi trả DVMTR:
- Kế thừa hồ sơ giao khoán bảo vệ và phát triển
rừng hàng năm đã được ký kết giữa chủ rừng với các bên liên quan, điều chỉnh
phù hợp với lưu vực; mức khoán, đối tượng được nêu tại điểm b mục 2 phần II của
hướng dẫn này.
- Tiến hành giao khoán mới các lô rừng chưa được
giao khoán trong lưu vực, cho các hộ, nhóm hộ. Thực hiện công tác quản lý BVR
trên cơ sở hướng dẫn nhóm hộ xây dựng các quy ước trong công tác bảo vệ rừng
làm cơ sở thực hiện và giám sát.
- Ranh giới các lô rừng giao khoán cho các đối
tượng cần dựa vào ranh giới lô, khoảnh, ranh giới tự nhiên theo địa hình.
- Các khu rừng vùng sâu, vùng xa, vùng nhạy cảm
không có khả năng khoán cho các đối tượng khác thì chủ rừng là tổ chức nhà nước
bố trí để tổ quản lý bảo vệ rừng chuyên trách của đơn vị thực hiện.
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân
cư thôn có hợp đồng nhận khoán bảo vệ rừng ổn định lâu dài với các Chủ rừng là
tổ chức Nhà nước (gọi chung là hộ nhận khoán); hợp đồng nhận khoán do bên giao
khoán và bên nhận khoán lập, ký và có xác nhận của UBND cấp xã.
- Thời gian giao khoán: Từ năm 2012 cho đến khi
có hướng dẫn mới nhưng tối đa không quá 5 năm.
h) Mức chi trả lần chi trả/năm hệ số chi trả:
- Mức chi trả:
+ Mức chi trả tính bình quân cho từng lưu vực và
kế hoạch thu của lưu vực đó theo năm kế hoạch.
+ Trường hợp chủ rừng thuộc phạm vi 2 lưu vực được
chi trả DVMTR thì chỉ lập 1 hồ sơ giao khoán và mức chi trả áp dụng cho lưu vực
có đơn giá cao hơn. Không chi trả trùng lặp các nguồn vốn trên cùng một diện
tích cung ứng DVMTR.
- Lần chi trả cho một năm kế hoạch: Trên cơ sở
tiến độ chuyển vốn của bên sử dụng DVMTR để chi trả cho bên cung ứng DVMTR. Tạm
thời thực hiện chi trả 2 lần/năm (6 tháng/lần).
- Hệ số chi trả: Trước mắt áp dụng k=1 cho các
loại rừng, trạng thái rừng.
Ví dụ: Lưu vực của nhà máy thủy điện 12.000 ha đất
lâm nghiệp, trong đó có 10.000 ha đất có rừng; kế hoạch thu năm 2012 (Sau khi
đã trừ các khoản theo quy định) là 2 tỷ đồng thì mức chi trả như sau:
2.000.000.000 đồng/10.000 ha x 1 = 200.000 đ/ha/năm
3. Kết quả rà soát
a) Báo cáo kết quả rà soát ranh giới, diện tích
lưu vực; thống kê diện tích, hiện trạng rừng đến từng chủ rừng cung ứng DVMTR
được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Bộ bản đồ giấy về ranh giới của lưu vực, của
chủ rừng là tổ chức Nhà nước có tỷ lệ 1/25.000 được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
Bản đồ giao khoán đến hộ gia đình, cá nhân, tổ đội trạm có tỷ lệ 1/10.000. Số
lượng 5 bộ, được lưu tại: Chi cục Lâm nghiệp, Chi cục Kiểm lâm, Quỹ Bảo vệ và
phát triển rừng tỉnh, Đoàn điều tra quy hoạch Lâm nghiệp, chủ rừng.
c) Bản mềm số liệu: Báo cáo thuyết minh rà soát,
thống kê diện tích, hiện trạng rừng, danh sách chủ rừng, hộ nhận khoán, bản đồ
số hóa: 03 file nén (lưu tại Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh, Chi cục Lâm
nghiệp và Chủ rừng hoặc chủ dự án BVPT rừng).
d) Bảng thống kê danh sách các hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư thôn có hợp đồng nhận khoán quản lý bảo vệ rừng ký với
các chủ rừng Nhà nước được nhận tiền chi trả DVMTR có xác nhận của UBND cấp xã;
đ) Quyết định của UBND huyện phê duyệt danh sách
các chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn được nhận tiền chi
trả DVMTR.
III. KINH PHÍ RÀ SOÁT, LẬP HỒ
SƠ HỢP ĐỒNG KHOÁN
1. Định mức rà soát, lập hồ sơ
+ Xác định ranh giới lưu vực: 5.000 đồng/ha
(Áp dụng định mức theo Công văn số 163/BNN-LN
ngày 20/01/2006 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về định mức rà soát rừng đặc dụng, rừng
phòng hộ)
+ Hợp đồng giao khoán lần đầu xác lập hồ sơ:
30.000 đồng/ha
(Áp dụng theo định mức theo Thông tư liên tịch số
58/2008/TTLT-BNN- BKH-BTC ngày 02/5/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung thực hiện
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về mục tiêu, nhiệm vụ, chính sách và tổ chức
thực hiện dự án trồng mới 5 triệu ha rừng giai đoạn 2007 - 2010)
+ Hoàn thiện, điều chỉnh bổ sung hợp đồng đã có
(tạm tính): 10.000 đồng/ha
2. Nguồn kinh phí
a) Ngân sách tỉnh hỗ trợ,
b) Trích từ nguồn kinh phí 10% của Quỹ Bảo vệ và
phát triển rừng tỉnh,
c) Nguồn kinh phí quản lý 10% của các chủ rừng,
Sở Nông nghiệp và phát triển Nông thôn, Sở Tài chính, xem xét dự toán rà soát
trình UBND tỉnh, đồng thời chỉ đạo sử dụng nguồn đã cấp tại Quỹ bảo vệ phát triển
rừng để triển khai công tác rà soát đúng quy định.
IV. THỜI GIAN THỰC HIỆN
Hoàn thành việc rà soát, tổng hợp danh sách các
chủ rừng được chi trả DVMTR trước ngày 15/12/2012 để trình cấp có thẩm quyền thẩm
định, phê duyệt xong trước ngày 30/12/2012.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
- Giao Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp
với các Sở, ban ngành và đơn vị liên quan liên quan xây dựng trình UBND tỉnh
phê duyệt việc rà soát ranh giới, diện tích lưu vực; thống kê diện tích, hiện
trạng rừng đến từng chủ rừng cung ứng DVMTR; Xây dựng, lập dự toán kinh phí,
nguồn kinh phí để thực hiện hướng dẫn này;
- Giao Sở Công thương chỉ đạo các nhà máy thủy
điện cung cấp tài liệu, hồ sơ liên quan xác định lưu vực nhà máy;
- Giao UBND cấp huyện: Hướng dẫn UBND cấp xã lập
danh sách các chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn trong lưu
vực thủy điện gửi cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp của huyện thẩm định, trình
UBND huyện phê duyệt và gửi Quỹ bảo vệ phát triển rừng Nghệ An kiểm tra, tổng hợp
trình Sở Nông nghiệp và PTNT thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt;
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vấn đề
phát sinh, vướng mắc, các Sở, ngành; UBND các huyện, thành, thị; các đơn vị có
liên quan phản ánh kịp thời về Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp, xem xét,
tham mưu trình UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung kịp thời./.