ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
494/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 31 tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỰ TOÁN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 16/12/2002;
Căn cứ Thông tư số 211/2014/TT-BTC
ngày 30/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Quy định về tổ chức thực hiện dự
toán ngân sách nhà nước năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số
27/2014/NQ-HĐND ngày 16/12/2014 của HĐND tỉnh khóa
XI, kỳ họp thứ 14 về dự toán và phân bổ ngân sách địa phương năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 450/QĐ-UBND
ngày 16/12/2014 của UBND tỉnh về việc giao dự toán thu ngân sách nhà nước trên
địa bàn và chi ngân sách địa phương năm 2015;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phân cấp nguồn thu, nhiệm
vụ chi đối với ngân sách địa phương
1. Năm 2015, việc phân cấp nguồn thu,
nhiệm vụ chi, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách địa
phương thực hiện theo quy định tại Quyết
định số 32/2010/QĐ-UBND ngày 14/12/2010 và Quyết định số 340/QĐ-UBND ngày 06/9/2014
của UBND tỉnh. Tiếp tục bổ sung cân đối từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách huyện
để thực hiện cải cách tiền lương đến mức lương cơ sở 1.150.000 đồng/tháng.
Tiền thu phạt vi phạm hành chính theo
Luật xử lý vi phạm hành chính là khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100%;
riêng khoản thu từ tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn giao
thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa điều tiết về ngân sách trung
ương 70%, điều tiết cho ngân sách địa phương 30% (phân cấp theo lực lượng thực
hiện nhiệm vụ thu) để chi cho hoạt động của các lực lượng đảm bảo trật tự an
toàn giao thông trên địa bàn.
2. Thực hiện cơ chế dùng nguồn thu tiền
sử dụng đất trong cân đối ngân sách địa phương để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
kinh tế - xã hội; đồng thời sử dụng tối thiểu 10% nguồn thu này để thực hiện
công tác đo đạc, đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận, xây dựng cơ sở dữ liệu đất
đai và đăng ký biến động, chỉnh lý hồ sơ địa chính; bố trí 30% nguồn thu tiền sử
dụng đất (sau khi trừ các khoản chi bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và các chi
phí có liên quan khác) để bổ sung Quỹ phát triển đất tỉnh
hàng năm.
3 . Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số
68/2006/QH11 ngày 31/10/2006 của Quốc hội, nguồn thu xổ số kiến thiết không đưa
vào cân đối thu, chi ngân sách địa phương, được quản lý qua ngân sách nhà nước
để đầu tư các công trình thuộc lĩnh vực giáo dục, y tế và phúc lợi xã hội của địa phương theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ
và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
Điều 2. Phân bổ và giao dự toán
thu, chi ngân sách
1. Các Sở, Ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố triển khai giao nhiệm
vụ thu ngân sách năm 2015 (bao gồm giao nhiệm vụ thu sự nghiệp) cho các đơn vị
trực thuộc, UBND cấp xã đảm bảo tối thiểu bằng mức dự toán thu ngân sách UBND tỉnh
giao.
2. Phân bổ và giao dự toán chi đầu tư
phát triển:
Thực hiện phân bổ, giao dự toán chi đầu
tư phát triển bảo đảm theo đúng quy định của Luật Ngân
sách nhà nước, Luật Đầu tư công, Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 12/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý
đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ. Ưu
tiên bố trí vốn cho các dự án, công trình đã hoàn thành và đã bàn giao đưa vào
sử dụng nhưng chưa bố trí đủ vốn; thanh toán nợ xây dựng cơ bản; tập trung bố trí vốn để hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ các dự án
quan trọng, các dự án trọng điểm; các dự án dự kiến hoàn thành năm 2015; vốn đối
ứng ODA theo tiến độ thực hiện dự án; bố trí hoàn trả đủ (cả gốc và lãi) các
khoản tạm ứng, ứng trước, huy động đầu tư theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 Luật
Ngân sách nhà nước đến hạn phải trả trong năm 2015; không được bố trí vốn cho
các công trình, dự án mới chưa đủ thủ tục theo quy định hoặc
chưa thật sự cấp bách. Các dự án đầu tư thực hiện trong phạm vi mức vốn kế hoạch
được giao, không làm phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản.
3. Phân bổ và giao dự toán chi thường
xuyên:
a) Các cơ quan tỉnh và các huyện,
thành phố khi phân bổ, giao dự toán chi sự nghiệp kinh tế - xã hội, quốc phòng,
an ninh, quản lý hành chính (đã bao gồm kinh phí cải cách tiền lương với mức lương tối thiểu 1.150.000 đồng/tháng) đảm bảo kinh phí thực hiện
những nhiệm vụ quan trọng theo quy định của pháp luật. Đồng
thời đảm bảo yêu cầu chi tiêu ngân sách chặt chẽ, tiết kiệm,
hiệu quả, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng
an ninh và đảm bảo đủ nguồn để thực hiện các chính sách an sinh xã hội.
b) Phân bổ, giao dự toán chi ngân
sách năm 2015 cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc, chính quyền cấp dưới đối với lĩnh vực giáo dục - đào tạo và dạy nghề,
lĩnh vực khoa học và công nghệ không được thấp hơn mức dự toán chi UBND tỉnh đã giao. Khi phân bổ giao dự toán chi
lĩnh vực giáo dục - đào tạo bảo đảm kinh phí thực hiện nhiệm vụ của các cấp học,
trong đó chú ý bố trí kinh phí thực hiện nhiệm
vụ phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi, kinh phí hỗ trợ chi phí học tập và miễn giảm học phí theo Nghị định 74/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính
phủ. Thực hiện đầy đủ chính sách phát triển giáo dục mầm non theo quy định của
Thủ tướng Chính phủ.
c) Đối với lĩnh vực chi sự nghiệp bảo
vệ môi trường: UBND cấp huyện căn cứ dự
toán UBND tỉnh giao, chế độ chính sách, khối lượng nhiệm vụ
phải thực hiện, căn cứ vào thực tế của địa phương, trình HĐND cùng cấp quyết định.
Trong đó, tập trung bố trí kinh phí để xử lý rác thải y tế, vệ sinh môi trường
trong các trường học, bãi xử lý rác thải, mua sắm phương tiện phục vụ cho thu
gom rác thải, xử lý các điểm nóng về môi trường (lưu ý hạch toán theo đúng lĩnh
vực chi).
d) Căn cứ dự toán ngân sách giao năm
2015, các huyện, thành phố bố trí kinh phí để thực hiện các chính sách, chế độ
Trung ương và tỉnh ban hành để các đối
tượng hưởng chính sách được nhận tiền hỗ trợ ngay từ những tháng đầu năm 2015.
4. Phân bổ, giao dự toán chi từ nguồn
bổ sung có mục tiêu để thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương
trình, dự án, nhiệm vụ năm 2015:
Căn cứ dự toán chi thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án quan trọng và một số
nhiệm vụ khác UBND tỉnh đã giao, các Sở, ban ngành tỉnh, UBND các
huyện, thành phố thực hiện phân bổ, giao
dự toán cho các đơn vị trực thuộc, chính quyền cấp dưới đảm bảo nguyên tắc triệt
để tiết kiệm, tập trung phân bổ
kinh phí cho các mục tiêu nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm đảm bảo đúng mục tiêu, nội dung của từng chương trình, dự án
đã được cấp có thẩm quyền giao.
Ngoài ra, phân bổ kinh phí thực hiện
các chương trình mục tiêu quốc gia theo hướng tập trung cho các mục tiêu quan
trọng, cấp bách, hoàn thành dứt điểm trong năm 2015. Thực
hiện lồng ghép các nguồn vốn chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn theo chế độ quy định để thực hiện có hiệu quả. Ngoài nguồn vốn
hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách cấp trên, các huyện, thành phố chủ động bố trí
ngân sách cấp mình và các nguồn tài chính hợp pháp để thực
hiện, ưu tiên phân bổ vốn để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới.
5. Bố trí dự phòng ngân sách các cấp
chính quyền địa phương không thấp hơn mức dự phòng đã được UBND tỉnh giao để chủ
động thực hiện phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh... theo quy
định của Luật Ngân sách nhà nước.
6. Trong quá trình quyết định phân bổ
dự toán thu, chi ngân sách năm 2015, trường hợp HĐND quyết định dự toán thu
ngân sách cấp mình được hưởng theo chế độ quy định cao hơn mức cấp trên giao, thì dự toán chi bố trí tăng thêm tương ứng
(không kể tăng chi từ nguồn thu tiền sử dụng đất), sau khi
dành 50% thực hiện cải cách tiền lương, phần còn lại cần
ưu tiên để thực hiện những nhiệm vụ, chế độ, chính sách quan trọng được cấp có
thẩm quyền quyết định, xử lý thanh toán nợ
khối lượng xây dựng cơ bản
theo chế độ quy định, bổ sung dự phòng ngân sách địa phương để chủ động trong
quá trình điều hành ngân sách.
7. Năm 2015, thực hiện hệ thống thông
tin quản lý ngân sách và Kho bạc (Tabmis); do vậy, ngoài các nội dung phân bổ,
giao dự toán quy định tại Quyết định này
và Thông tư số 211/2014/TT-BTC ngày 30/12/2014 của Bộ Tài chính, các cơ
quan tỉnh và các địa phương tham gia Tabmis có trách nhiệm thực hiện đúng quy định
và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 3. Thực hiện
cơ chế tài chính tạo nguồn để thực hiện chế độ tiền lương, trợ cấp trong năm
2015
1. Các cơ quan tỉnh, UBND các huyện, thành phố khi phân bổ và giao dự toán ngân sách cho
các đơn vị trực thuộc, cho ngân sách cấp dưới phải xác định và giao khoản tiết kiệm 10% chi
thường xuyên năm 2015 (không kể các khoản chi tiền lương, có tính chất lương) đảm bảo không thấp hơn mức UBND tỉnh giao; đồng
thời hướng dẫn các đơn
vị trực thuộc dành 40% số thu được để lại theo chế độ năm 2015 (riêng ngành y tế
35%, sau khi trừ chi phí thuốc, máu, dịch truyền, hóa chất, vật tư thay thế, vật
tư tiêu hao, kinh phí chi trả phụ cấp thường trực, phụ cấp
phẫu thuật, thủ thuật nếu đã kết cấu trong giá dịch vụ
khám, chữa bệnh) để thực hiện chế độ
cải cách tiền lương trong năm 2015, trong đó thực hiện tăng lương cho người có thu nhập thấp theo Nghị quyết số
78/2014/QH13 ngày 10/11/2014 của Quốc hội.
Số thu được để lại theo chế độ của
các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp không được trừ chi phí trực tiếp phục
vụ cho công tác thu trong trường hợp số thu này là thu từ các công việc, dịch vụ
do Nhà nước đầu tư hoặc từ các công việc, dịch vụ thuộc đặc quyền của Nhà nước và đã được ngân sách nhà nước đảm bảo chi phí cho hoạt động
thu như: số thu học phí để lại cho trường công lập,.. Số thu được để lại theo
chế độ được trừ chi phí trực tiếp phục vụ cho công tác thu trong trường hợp số
thu này là thu từ các công việc, dịch vụ do Nhà nước đầu tư hoặc từ các công việc,
dịch vụ thuộc đặc quyền của Nhà nước, nhưng chưa được ngân sách nhà nước đảm bảo
chi phí hoạt động thu.
2. Các huyện, thành phố phải sử dụng
các nguồn sau để thực hiện chế độ tiền lương, trợ cấp trong năm 2015:
a) 50% tăng thu ngân sách huyện,
thành phố (không kể số tăng thu từ nguồn thu tiền sử dụng đất) thực hiện năm
2014 so với dự toán được UBND tỉnh giao. Trường
hợp huyện khó khăn, tỷ lệ tự cân đối chi từ nguồn thu của huyện thấp, số
tăng thu năm 2014 so với dự toán được UBND tỉnh giao nhỏ và đối với các huyện
khi thực hiện cải cách tiền lương có khó khăn về nguồn do không điều hòa
được tăng thu của ngân sách cấp xã, giao Sở Tài chính xem xét cụ
thể để xác định số tăng thu đưa vào nguồn thực hiện cải cách tiền lương trong năm 2015; đồng thời tổng hợp báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện.
b) 50% tăng thu ngân sách huyện
(không kể tăng thu từ nguồn thu tiền sử dụng đất) dự toán năm 2015 so dự toán
năm 2011 được UBND tỉnh giao.
c) Nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2014 chưa sử dụng chuyển sang (bao gồm nguồn thừa theo kết luận,
kiến nghị của cơ quan kiểm toán, thanh tra).
d) 10% tiết kiệm chi thường xuyên
(không kể tiền lương, có tính chất lương) dự toán năm 2015 đã được cấp có thẩm
quyền giao.
e) 40% số thu được để lại theo chế độ
năm 2015.
g) Số đã bổ sung từ ngân sách tỉnh
trong dự toán năm 2015 để thực hiện cải cách tiền lương đến mức lương cơ sở
1.150.000 đồng/tháng.
3. Các Sở, Ban ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố sau khi thực hiện các
biện pháp tạo nguồn như trên mà không đủ nguồn thì ngân sách tỉnh bổ sung để
đảm bảo nguồn thực hiện.
Trường hợp các huyện, thành phố có
nguồn còn dư lớn sau khi đảm bảo được nhu cầu kinh phí cải cách tiền lương theo
lộ trình, báo cáo Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh báo cáo Bộ Tài
chính xem xét giải quyết theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 1, Quyết định số
383/QĐ-TTg ngày 03/4/2007 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 4. Thời gian phân bổ, giao dự toán và nhập dự toán
vào hệ thống Tabmis
1. UBND cấp huyện căn cứ quyết định của
UBND tỉnh về giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách trình HĐND cùng cấp quyết định dự
toán thu, chi ngân sách huyện trước ngày 20/12/2014. UBND cấp xã căn cứ quyết định của UBND cấp huyện về giao nhiệm vụ thu, chi
ngân sách trình HĐND cùng cấp quyết định dự toán thu, chi ngân sách và phương
án phân bổ dự toán ngân sách cấp xã trước ngày 31/12/2014 và thực hiện phân bổ
dự toán chi thường xuyên theo từng Loại, Khoản của Mục lục ngân sách nhà nước
ban hành theo Quyết định số 33/2008/QĐ-BTC ngày 02/6/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính và văn bản của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung quyết định này (nếu có); đồng thời gửi Kho bạc nhà nước nơi giao dịch (một bản) làm căn cứ
thanh toán và kiểm soát chi.
Căn cứ dự toán thu, chi ngân sách được
cấp có thẩm quyền giao, các Sở, Ban ngành, các đơn vị thụ hưởng ngân sách tỉnh,
các huyện, thành phố triển khai giao dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa
bàn, dự toán chi ngân sách địa phương, quyết định phân bổ dự toán ngân sách cấp
mình đảm bảo giao dự toán thu, chi ngân sách năm 2015 đến từng đơn vị sử dụng ngân sách trước ngày 31/12/2014
và tổ chức việc công khai dự toán ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước.
UBND cấp huyện có trách nhiệm báo cáo
kết quả phân bổ, giao dự toán ngân sách địa phương về Sở
Tài chính chậm nhất là 05 ngày sau khi HĐND cùng cấp quyết định dự toán ngân
sách theo đúng quy định.
2. Căn cứ dự toán thu, chi ngân sách
năm 2015 được UBND giao, đơn vị dự toán cấp I thực hiện phân bổ và giao dự toán
thu, chi ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc theo đúng quy định;
đồng thời báo cáo cơ quan tài chính cùng cấp theo mẫu số 1b
và 1c đính kèm Thông tư số 211/2014/TT-BTC ngày 30/12/2014
của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Trong đó lưu ý một số điểm sau:
a) Trong phạm vi 07 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được phương án phân bổ dự toán ngân sách, cơ quan tài chính phải
có văn bản thông báo kết quả thẩm tra. Nếu quá 07 ngày làm việc mà cơ quan tài chính chưa có ý kiến coi như đồng
ý với phương án phân bổ của cơ quan, đơn
vị đã gửi cơ quan tài chính. Trường hợp cơ quan tài chính nhất trí với phương án phân bổ thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị phân bổ ngân sách giao ngay dự toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc,
đồng gửi cơ quan tài chính, Kho bạc nhà nước cùng cấp (theo các mẫu số 2b và 2c
đính kèm Thông tư số 211/2014/TT-BTC ngày 30/12/2014 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính) và Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch (gửi thông qua đơn vị sử
dụng ngân sách bản chi tiết đối với đơn vị). Trường hợp cơ quan tài chính đề nghị điều chỉnh thì trong phạm vi 03 ngày làm việc kể từ
khi nhận được văn bản của cơ quan tài chính, cơ quan, đơn vị phân bổ tiếp thu, điều chỉnh và gửi lại cơ quan tài chính
để thống nhất; trường hợp không thống nhất nội dung điều chỉnh, báo cáo cấp có
thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định.
b) Trường hợp
sau ngày 31/12/2014, đơn vị dự toán cấp I chưa phân bổ xong dự toán được giao,
đơn vị phải báo cáo với cơ quan tài chính cùng cấp để xem xét, quyết định việc
cho phép kéo dài thời gian phân bổ dự toán. Thời gian phân bổ dự toán kéo dài
chậm nhất đến ngày 31/01/2015; quá thời hạn
này, cơ quan tài chính tổng hợp báo cáo cấp có thẩm
quyền điều chỉnh giảm dự toán chi của đơn vị để bổ sung vào dự phòng
ngân sách theo quy định của Chính phủ. Trường hợp
do nguyên nhân khách quan, vượt quá thẩm quyền của đơn vị
như chưa có phê duyệt của cấp có thẩm quyền về tổ chức bộ máy, cơ chế thực hiện
nhiệm vụ..., đơn vị dự toán cấp I phải dự kiến thời hạn hoàn thành để cơ quan
tài chính cho kéo dài thời gian phân bổ, song chậm nhất không quá ngày
31/3/2015; quá thời hạn này, dự toán còn lại chưa phân bổ sẽ điều chỉnh giảm dự
toán chi của đơn vị để bổ sung vào dự phòng ngân sách theo quy định.
c) Khi phân bổ, giao dự toán cho các
đơn vị sử dụng ngân sách, đơn vị dự toán cấp I phải thực hiện phân bổ để hoàn
trả các khoản đã được tạm ứng, các khoản phải thu theo quyết định của cơ quan
có thẩm quyền; trường hợp đơn vị không phân bổ dự toán cho các khoản phải thu hồi này, cơ quan
tài chính có văn bản thông báo cho các cơ quan, đơn vị để phân bổ lại, đồng thời thông báo cho cơ quan Kho bạc nhà nước
cùng cấp để tạm thời chưa cấp kinh phí cho đến khi nhận được bản phân bổ theo
đúng quy định trên.
Trong quá trình
điều hành, các cơ quan thuộc tỉnh và các huyện, thành phố được bổ sung có mục
tiêu cần khẩn trương phân bổ và sử dụng nguồn kinh phí đúng
mục đích, kịp thời.
d) Trường hợp trong tháng 01 năm 2015
đơn vị sử dụng ngân sách chưa được cấp có thẩm quyền quyết định giao dự toán,
cơ quan tài chính và Kho bạc nhà nước tạm cấp kinh phí thực hiện các nhiệm vụ
chi cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc theo quy định. Sau ngày
31/01/2015, Kho bạc nhà nước dừng tạm cấp kinh phí cho các đơn vị sử dụng ngân
sách (trừ trường hợp đặc biệt phải có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của cơ
quan tài chính đồng cấp).
3. Việc nhập dự toán vào hệ thống
Tabmis được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 107/2008/TT-BTC
ngày 18/11/2008 và Thông tư số 123/2014/TT-BTC ngày 27/8/2014 của Bộ Tai chính.
Điều 5. Tổ chức quản lý thu
ngân sách nhà nước
1. UBND các cấp, cơ quan Thuế, Hải
quan và các cơ quan liên quan có trách nhiệm:
a) Tổ chức triển khai thực hiện ngay
từ đầu năm công tác thu ngân sách, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời theo
quy định của pháp luật. Không đề xuất ban hành chính sách mới làm giảm thu ngân
sách nhà nước.
b) Tiếp tục tổ chức triển khai
thực hiện có hiệu quả các Luật thuế đã được sửa đổi, bổ sung như
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp; Luật xử lý vi phạm
hành chính và triển khai kịp thời các cơ
chế chính sách tài chính, thuế mới
ngay từ khi mới ban hành. Tổ
chức thực hiện rà soát lại các giấy phép cấp quyền khai thác khoáng sản để triển khai thu đúng, thu đủ và kịp
thời khoản thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản. Đồng thời,
theo dõi số tiền sử dụng đất đã gia hạn để tổ chức thu đầy đủ, kịp thời vào ngân
sách nhà nước khi đến hạn phải nộp.
c) Tiếp tục thực hiện việc thu phí, lệ
phí theo đúng quy định của pháp luật, nghiêm túc triển
khai thực hiện Chỉ thị số 24/2007/CT-TTg ngày 01/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ
về tăng cường chấn chỉnh việc thực hiện các quy định của pháp luật về phí, lệ
phí, chính sách huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân.
d) Tổ chức thực hiện nghiêm Chỉ thị số
33/2008/CT-TTg ngày 20/11/2008 của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị số 05/CT-BTC
ngày 21/12/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc thực hiện nghiêm chính sách
tài khóa và các kết luận, kiến nghị của cơ quan kiểm toán, thanh tra.
2. Cơ quan Thuế, Hải quan tăng cường
theo dõi, kiểm tra, kiểm soát việc khai báo tên hàng, mã hàng, thuế suất, trị
giá, số lượng,... kê khai thuế của các tổ chức, cá nhân; phát hiện kịp thời các
trường hợp kê khai không đúng, không đủ số
thuế phải nộp để có các biện pháp chấn chỉnh; tổ chức thu kịp thời các khoản nợ thuế có khả năng thu của các
tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức
năng để thực hiện có hiệu quả biện pháp cưỡng chế nợ thuế theo đúng thủ tục,
trình tự quy định của pháp luật; tổng hợp báo cáo cơ quan có thẩm quyền xử lý dứt điểm
các khoản nợ thuế không có khả năng thu. Đẩy mạnh thực hiện thanh tra, kiểm tra thuế, rà soát, cải cách các thủ tục
hành chính thuế để tiết kiệm thời gian, giảm chi phí cho người nộp thuế, tạo mọi
điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp phát triển sản xuất, kinh doanh.
3. Các Sở, Ban ngành tỉnh, các huyện,
thành phố quan tâm chỉ đạo công tác quản lý tài sản công, quản lý sử dụng đất
đai từ khâu quy hoạch sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận sử
dụng đất, chuyển nhượng đất đai để quản lý và thu ngân sách đầy đủ, kịp thời
theo đúng chế độ quy định, nhất là các khoản thu từ đấu giá quyền sử dụng đất đảm
bảo tránh thất thoát, lãng phí tài sản
công.
Điều 6. Tổ chức điều hành dự
toán chi ngân sách địa phương
Các Sở, Ban ngành tỉnh, các huyện,
thành phố và đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện trong phạm vi dự toán ngân sách
được giao; cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước tổ chức điều hành ngân sách
trong phạm vi dự toán được duyệt, thực hiện kiểm soát chi chặt chẽ đảm bảo theo
đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ nhà nước quy định. Trong đó lưu ý:
1. Các cơ quan, đơn vị có liên quan
phối hợp với cơ quan tài chính để chủ động bố trí vốn ngay từ đầu năm cho các dự
án, công trình quan trọng theo chế độ quy định, nhất là
xây dựng tu bổ các công trình đê điều, thủy lợi, phòng chống thiên tai, dịch bệnh, khắc
phục hậu quả lũ lụt, dự án di dân ra khỏi vùng sạt lở nguy hiểm theo dự án được
cấp có thẩm quyền quyết định,...
2. Không ứng trước dự toán ngân sách
nhà nước năm sau, trường hợp đặc biệt (thiên tai bão lũ, dịch bệnh, nhiệm vụ cấp
thiết về quốc phòng, an ninh, các nhiệm vụ quan trọng, cấp bách,...) các cơ
quan của tỉnh và các huyện, thành phố báo cáo Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính để tổng hợp, trình UBND tỉnh báo cáo HĐND tỉnh hoặc Thường trực HĐND tỉnh
xem xét, quyết định.
3. Thường xuyên tổ chức kiểm tra,
đánh giá tiến độ thực hiện các dự án, công trình; đối với những dự án, công
trình thực hiện không đúng tiến độ phải kịp thời quyết định hoặc báo cáo cơ
quan có thẩm quyền quyết định điều chỉnh để chuyển vốn cho
những dự án có tiến độ triển khai nhanh, có khả năng hoàn thành trong năm 2015
nhưng chưa được bố trí đủ vốn.
4. Đối với các huyện, thành phố nếu
có nhu cầu chi đột xuất phát sinh ngoài dự toán nhưng không thể trì hoãn được
mà dự phòng ngân sách không đủ đáp ứng, thì phải sắp xếp lại các khoản chi
trong dự toán được giao để đáp ứng nhu cầu chi đột xuất đó.
5. Các cơ quan, đơn vị liên quan phối hợp với cơ quan tài chính thường xuyên kiểm
tra việc tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách ở các đơn vị, cấp cơ sở; triệt
để tiết kiệm chi cho bộ máy quản lý nhà nước và sự nghiệp công; thực hiện tinh
giản biên chế gắn với cơ chế khoán chi và
bố trí kinh phí theo hiệu quả công việc; giảm tối đa kinh phí tổ chức hội nghị,
hội thảo, chi công tác nước ngoài, chi cho hoạt động lễ hội, khởi công, khánh
thành, tổng kết và các khoản chi chưa cần thiết khác, không mua xe công (trừ xe
chuyên dùng theo quy định của pháp luật); bố trí kinh phí
tổ chức đại hội Đảng các cấp, kinh phí tổ chức các ngày lễ lớn, các ngày kỷ niệm
thành lập ngành theo tinh thần triệt để tiết kiệm; chủ động sắp xếp chi thường
xuyên, ưu tiên các nhiệm vụ quan trọng, bảo đảm nguồn lực
thực hiện các chính sách an sinh xã hội và điều chỉnh tiền lương.
6. Báo cáo tình hình thực hiện dự
toán ngân sách nhà nước theo quy định.
Điều 7. Thực hiện
cấp phát, thanh toán kinh phí:
1. Đối với các đơn vị sử dụng ngân
sách:
Căn cứ dự toán năm được giao, đơn vị
sử dụng ngân sách thực hiện rút dự toán chi theo chế độ, định
mức chi tiêu ngân sách đã được các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành và tiến độ, khối lượng thực hiện nhiệm vụ; đảm bảo nguyên tắc:
a) Các khoản chi thanh toán cá nhân,
đảm bảo thanh toán theo mức được hưởng hàng tháng của các đối tượng hưởng
lương, trợ cấp từ ngân sách nhà nước. Các Sở, Ban ngành tỉnh, UBND các huyện,
thành phố chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc chi trả lương
qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương; Kho bạc Nhà nước phối hợp chặt chẽ
với Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán triển khai thực hiện nghiêm túc việc trả lương qua tài khoản cho các đối tượng
hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo Chỉ thị số 20/2007/CT-TTg ngày 24/8/2007
của Thủ tướng Chính phủ.
b) Trích nộp các khoản đóng góp (Bảo
hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí
công đoàn) kịp thời cho cơ quan Bảo hiểm xã hội theo đúng quy định của pháp luật.
c) Những khoản chi có tính chất thời
vụ hoặc chỉ phát sinh vào một số thời điểm
như đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm, sửa chữa lớn và các khoản có tính chất
không thường xuyên khác thực hiện thanh toán theo tiến độ, khối lượng thực hiện
theo chế độ quy định.
2. Thực hiện rút dự toán tại Kho bạc
Nhà nước đối với các nhiệm vụ chi dưới đây:
a) Chi bổ sung cân đối từ ngân sách cấp
trên cho ngân sách cấp dưới: Căn cứ dự toán bổ sung cân đối từ ngân sách cấp
trên cho ngân sách cấp dưới được cấp có thẩm quyền giao và yêu cầu thực hiện
nhiệm vụ chi, hàng tháng cơ quan tài chính cấp
dưới chủ động rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước đồng cấp để đảm bảo cân đối ngân sách cấp mình; riêng ngân sách cấp xã
rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch.
Đối với bổ sung cân đối từ ngân sách
tỉnh cho ngân sách huyện, mức rút dự toán hàng tháng về nguyên tắc không vượt
quá 1/12 tổng mức bổ sung cân đối cả năm; riêng các tháng trong quý I, căn cứ
yêu cầu, nhiệm vụ mức rút dự toán có thể cao hơn mức bình quân trên, song tổng
mức rút dự toán cả quý I không được vượt quá 30% dự toán năm.
Trường hợp ngân sách huyện, thành phố
đã được ứng trước dự toán bổ sung ngân sách năm sau từ ngân sách tỉnh, cần phải
thu hồi trong dự toán bổ sung cân đối từ ngân sách tỉnh cho ngân sách huyện năm
2015, Sở Tài chính thông báo cho Kho bạc Nhà nước trừ số thu hồi vào dự toán đầu
năm đã giao cho huyện; phần dự toán còn lại chia đều trong năm để rút. Số đã ứng trước cho ngân sách huyện được thu hồi như sau:
- Đối với số ứng trước theo hình thức
lệnh chi tiền thì việc thu hồi số ứng trước cũng được thực hiện bằng hình thức
lệnh chi tiền từ ngân sách tỉnh.
- Đối với số ứng trước theo hình thức
rút dự toán thì Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch thực hiện điều chỉnh hạch toán từ
ứng trước sang thực chi ngân sách tỉnh và thực thu ngân sách huyện cấp bổ sung
từ ngân sách tỉnh.
Trường hợp đặc biệt cần tăng tiến độ
rút dự toán, UBND cấp huyện phải có văn bản
đề nghị Sở Tài chính có ý kiến bằng văn bản.
Trường hợp trong năm ngân sách cấp trên ứng trước dự toán bổ sung ngân sách năm sau cho ngân sách cấp dưới,
khi rút dự toán ứng trước phải hạch toán thu, chi vào ngân sách năm sau theo
quy định.
b) Chi bổ sung có mục tiêu từ ngân
sách tỉnh cho ngân sách huyện được UBND tỉnh giao trong dự toán đầu năm được thực
hiện như sau: căn cứ dự toán giao, số vốn được tạm ứng theo chế độ và tiến độ
thực hiện các chương trình, nhiệm vụ (bao gồm vốn đầu tư và kinh phí sự nghiệp);
Phòng Tài chính - Kế hoạch tổng hợp nhu cầu
rút dự toán bổ sung có mục tiêu từ ngân sách tỉnh cho ngân sách huyện, kèm giấy
rút dự toán gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để rút vốn bổ sung có mục tiêu từ
ngân sách tỉnh cho ngân sách huyện. Mức rút tối đa bằng dự toán giao cho chương
trình, nhiệm vụ đã được UBND tỉnh giao. Phòng Tài chính - Kế hoạch chịu trách nhiệm về mức đề nghị rút vốn
bổ sung có mục tiêu từ ngân sách tỉnh cho ngân sách huyện để thực hiện các
chương trình, nhiệm vụ đã được UBND tỉnh giao; trường hợp rút kinh phí để sử
dụng không đúng mục tiêu hoặc đúng mục tiêu nhưng không sử dụng hết phải hoàn
trả ngân sách tỉnh.
Việc thanh toán, chi trả cho các chủ
đầu tư và cho các đối tượng thụ hưởng các chính sách, chế độ (kinh phí sự nghiệp)
từ nguồn vốn ngân sách nhà nước được thực hiện theo các quy định hiện hành.
c) Trường hợp bổ sung có mục tiêu từ
ngân sách tỉnh cho ngân sách huyện phát sinh trong quá trình
tổ chức thực hiện dự toán ngân sách (bao gồm cả việc ứng trước bổ sung có mục
tiêu từ ngân sách tỉnh cho ngân sách huyện) được thực hiện như sau:
- Vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân
sách tỉnh cho ngân sách huyện phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện dự
toán ngân sách để thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên
tai, hỏa hoạn, dịch bệnh hoặc nhiệm vụ đột xuất, cấp bách
khác: căn cứ vào quyết định của cấp có thẩm quyền, Sở Tài chính có văn bản
thông báo bổ sung dự toán cho ngân sách huyện. Căn cứ vào văn bản thông báo của
Sở Tài chính, Phòng Tài chính - Kế hoạch thực hiện rút dự toán tại Kho bạc Nhà
nước nơi giao dịch.
Đối với khoản ứng trước bổ sung có mục
tiêu từ ngân sách tỉnh cho ngân sách huyện: căn cứ quyết định của cấp có thẩm
quyền, Sở Tài chính có văn bản thông báo Phòng Tài chính - Kế hoạch thực hiện
rút dự toán ứng trước tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch. Phòng Tài chính - Kế hoạch lập giấy rút dự toán ứng trước dự toán
năm sau theo quy định.
- Đối với các khoản ngân sách tỉnh tạm
ứng cho ngân sách huyện, khi rút dự toán các khoản tạm ứng thực hiện hạch toán tạm
thu, tạm chi và thực hiện thu hồi theo quy định (hạch toán điều chỉnh sang thực
thu, thực chi trong trường hợp chuyển thành số bổ sung cho ngân sách huyện hoặc
giảm tạm thu ngân sách huyện, giảm tạm chi của ngân sách tỉnh trong trường hợp
phải hoàn trả tạm ứng cho ngân sách tỉnh).
d) Chế độ báo cáo định kỳ:
- Hàng tháng, chậm nhất vào ngày 15 của
tháng sau, Kho bạc Nhà nước tỉnh, huyện thực hiện tổng hợp,
báo cáo cơ quan tài chính đồng cấp về kết quả rút dự toán chi bổ sung cân đối,
bổ sung có mục tiêu của ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới trong tháng
trước theo quy định hiện hành. Trường hợp phát hiện các địa phương rút dự toán
chi bổ sung cân đối, bổ sung có mục tiêu không đúng quy định, Kho bạc Nhà nước
tỉnh, huyện có văn bản thông báo cho cơ quan tài chính cùng cấp biết, đồng thời tạm dừng rút dự toán chi bổ sung cân đối,
bổ sung có mục tiêu không đúng quy định.
- Hàng quý, UBND cấp huyện có trách
nhiệm tổng hợp báo cáo Sở Tài chính tình hình thực hiện kinh phí ngân sách cấp
tỉnh bổ sung có mục tiêu để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ. Trường hợp cấp
huyện không thực hiện chế độ báo cáo hoặc báo cáo không đúng và đầy đủ theo quy
định, Sở Tài chính sẽ tạm dừng cấp kinh phí bổ sung cho đến khi huyện có báo
cáo đầy đủ.
e) Kết thúc năm ngân sách, trường hợp
số đã rút dự toán về ngân sách huyện không thực hiện hết việc thanh toán chi trả
đối với các nhiệm vụ chi từ nguồn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách tỉnh cho
ngân sách huyện, UBND cấp huyện có báo cáo gửi Sở Tài chính, chậm nhất trước
ngày 15 tháng 02 năm sau, để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét xử lý cụ thể, trừ
trường hợp được chuyển nguồn sang năm sau theo chế độ quy định.
3. Thực hiện cấp bằng hình thức lệnh
chi tiền đối với các nhiệm vụ chi dưới đây:
a) Chi chuyển vốn để cho vay theo
chính sách xã hội của nhà nước.
b) Chi chuyển kinh phí thực hiện
chính sách bảo hiểm đối với các đối tượng bảo trợ xã hội, người nghèo, cận
nghèo, trẻ em dưới 5 tuổi, học sinh sinh viên,... cho Bảo hiểm Xã hội tỉnh.
c) Chi cấp vốn điều lệ và chi hỗ trợ cho các tổ chức tài chính của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
d) Chi cấp bù chênh lệch lãi suất tín
dụng đầu tư nhà nước và chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số và đối tượng chính sách.
e) Chi hỗ trợ cho các doanh nghiệp
công ích.
g) Chi bổ sung Quỹ dự trữ tài chính địa
phương.
h) Chi hỗ trợ các cơ quan Công an, Quốc
phòng.
i) Chi đảm bảo hoạt động đối với các
cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam.
k) Chi viện trợ đột xuất của Nhà nước
cho nước ngoài; chi ủng hộ địa phương khác để khắc phục hậu quả thiên tai, lũ lụt,
phòng trừ dịch bệnh.
l) Chi trợ giá, trợ cước, tài trợ, đặt hàng theo chính sách của Nhà nước, hoặc thực hiện nhiệm vụ Nhà
nước giao cho các doanh nghiệp, đơn vị không thường xuyên
giao dịch với Kho bạc Nhà nước.
m) Các khoản ghi thu, ghi chi ngân
sách theo chế độ.
Điều kiện và phương thức chi bằng lệnh
chi tiền được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Thông tư số
211/2014/TT-BTC ngày 30/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 8. Thực hiện
điều chỉnh dự toán đơn vị sử dụng ngân sách
Thực hiện theo quy định tại Điều 9
Thông tư số 211/2014/TT-BTC ngày 30/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 9. Thực hiện
chuyển nguồn sang năm sau
Các Sở, Ban ngành tỉnh, UBND các huyện,
thành phố quản lý chặt chẽ chi ngân sách địa phương để giảm mạnh số chi chuyển
nguồn, chi thực hiện chuyển nguồn đối với một số khoản chi
còn nhiệm vụ và thật sự cần thiết theo đúng Nghị quyết của Quốc hội.
Điều 10. Thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng
Các Sở, Ban ngành tỉnh, các huyện,
thành phố tổ chức chỉ đạo thực hiện đầy đủ các quy định của Luật Phòng, chống
tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm và chống lãng phí. Đồng thời xử lý kịp thời,
đầy đủ những sai phạm được phát hiện qua công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm
toán; làm rõ trách nhiệm của từng tổ chức, cá nhân và thực hiện chế độ trách
nhiệm đối với thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước
trong quản lý điều hành ngân sách khi để xảy ra thất thoát, lãng phí, sử dụng ngân sách sai chế độ, chính sách.
Điều 11. Thực hiện
công khai tài chính, ngân sách nhà nước:
1. Các cơ quan, đơn vị tỉnh, các huyện,
thành phố chỉ đạo và thực hiện đầy đủ các quy định tại Quyết định số
192/2004/QĐ-TTg ngày 16/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế công khai
tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước, các đơn vị dự toán ngân sách, các
tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử
dụng vốn ngân sách nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước, các quỹ có nguồn từ
ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân và
các Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính về công khai tài chính, ngân sách Nhà
nước.
2. Đẩy mạnh việc đăng tải công khai
trên các phương tiện thông tin đại chúng những trường hợp trốn thuế, gian lận
thuế, chây ỳ không nộp thuế đúng thời hạn
theo quy định của Luật Quản lý thuế.
3. Công khai các khoản chi khánh tiết,
hội nghị, hội thảo, lễ hội, động thổ, khởi công và đi công tác nước ngoài; định
kỳ 6 tháng và hàng năm, Các cơ quan, đơn vị tỉnh, các huyện, thành phố báo cáo
tình hình sử dụng kinh phí (dự toán đã bố trí, kinh phí đã phân bổ, sử dụng, số
lượng đoàn đi công tác nước ngoài) về Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo cấp có
thẩm quyền.
4. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức sử dụng
tài sản nhà nước thực hiện công khai theo quy định tại Quyết định số
115/2008/QĐ-TTg ngày 27/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc công khai quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và
tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Đồng thời để triển khai thực hiện Quyết
định số 192/2004/QĐ-TTg ngày 16/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ, ngân sách nhà
nước các cấp, các đơn vị sử dụng ngân sách phải thực hiện chế độ báo cáo tình
hình thực hiện quy chế công khai và gửi cơ quan chức năng để tổng hợp theo dõi
đánh giá chung trong cả nước theo chế độ quy định. Các cơ quan, đơn vị tỉnh,
các huyện, thành phố (Phòng Tài chính Kế hoạch) có trách
nhiệm gửi báo cáo công khai cho Sở Tài chính ngay sau khi thực hiện việc công
khai dự toán ngân sách năm 2015 và quyết toán ngân sách năm 2013.
Điều 12. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 01 năm 2015 và áp dụng đối với năm ngân sách 2015.
Điều 13. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở,
Ban ngành tỉnh, các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách tỉnh; Cục trưởng Cục Thuế
tỉnh, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, Giám đốc Kho bạc Nhà nước Quảng Ngãi, Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Trong quá
trình tổ chức thực hiện, nếu có những vướng mắc kịp thời báo cáo UBND tỉnh để
giải quyết./.
Nơi nhận:
- Như Điều 13;
- Bộ Tài chính;
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ban KT- Ngân sách HĐND tỉnh;
- VPUB: PVP, các P.N/cứu, QTTV, CBTH;
- Lưu.VT, KTTHhtlv2.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Viết Chữ
|