Quyết định 491/QĐ-UBND Phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển công nghiệp đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020
Số hiệu | 491/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 18/12/2013 |
Ngày có hiệu lực | 02/01/2014 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Tuyên Quang |
Người ký | Chẩu Văn Lâm |
Lĩnh vực | Doanh nghiệp,Đầu tư |
UỶ
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 491/QĐ-UBND |
Tuyên Quang, ngày 18 tháng 12 năm 2013 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân số 11/2003/QH11 ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Xét đề nghị của Sở Công Thương Tuyên Quang tại Tờ trình số 42/TTr- SCT ngày 10/12/2013 về việc phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển công nghiệp tỉnh Tuyên Quang đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển công nghiệp tỉnh Tuyên Quang đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 với các nội dung chính như sau:
I. Mục tiêu phát triển công nghiệp tỉnh Tuyên Quang đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020
1. Tốc độ tăng trưởng và cơ cấu GDP tỉnh Tuyên Quang đến năm 2015
1.1. Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm giai đoạn 2011-2015 đạt trên 14%/năm, trong đó tốc độ tăng trưởng các ngành như sau:
- Công nghiệp – xây dựng: 21,6%/năm
- Các ngành dịch vụ: 13,1%/năm
- Nông, lâm, thủy sản: 5%/năm
1.2. Cơ cấu kinh tế:
Cơ cấu GDP theo ngành kinh tế đến năm 2015 như sau:
- Công nghiệp – xây dựng: 38%
- Dịch vụ: 37%
- Nông, lâm, thủy sản: 25%
1.3. Mục tiêu về phát triển công nghiệp:
Giá trị sản xuất công nghiệp năm 2015 đạt 6.500 tỷ đồng (theo Giá cố định 1994).
Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp giai đoạn 2011-2015 đạt trên 23%.
1.4. Về lao động:
Đến năm 2015, ngành công nghiệp thu hút trên 28.000 lao động, từng bước cải thiện đời sống công nhân về thu nhập cũng như điều kiện sống và làm việc.
2. Định hướng phát triển các ngành công nghiệp đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020
Căn cứ mục tiêu phát triển công nghiệp đến năm 2015 và thực trạng phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2006-2010, trên cơ sở đánh giá những nhân tố trong và ngoài nước ảnh hưởng đến phát triển công nghiệp của tỉnh, phát triển công nghiệp đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 ưu tiên theo thứ tự như sau:
(1) Ngành công nghiệp chế biến nông, lâm sản.
(2) Ngành công nghiệp vật liệu xây dựng.
UỶ
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 491/QĐ-UBND |
Tuyên Quang, ngày 18 tháng 12 năm 2013 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân số 11/2003/QH11 ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Xét đề nghị của Sở Công Thương Tuyên Quang tại Tờ trình số 42/TTr- SCT ngày 10/12/2013 về việc phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển công nghiệp tỉnh Tuyên Quang đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển công nghiệp tỉnh Tuyên Quang đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 với các nội dung chính như sau:
I. Mục tiêu phát triển công nghiệp tỉnh Tuyên Quang đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020
1. Tốc độ tăng trưởng và cơ cấu GDP tỉnh Tuyên Quang đến năm 2015
1.1. Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm giai đoạn 2011-2015 đạt trên 14%/năm, trong đó tốc độ tăng trưởng các ngành như sau:
- Công nghiệp – xây dựng: 21,6%/năm
- Các ngành dịch vụ: 13,1%/năm
- Nông, lâm, thủy sản: 5%/năm
1.2. Cơ cấu kinh tế:
Cơ cấu GDP theo ngành kinh tế đến năm 2015 như sau:
- Công nghiệp – xây dựng: 38%
- Dịch vụ: 37%
- Nông, lâm, thủy sản: 25%
1.3. Mục tiêu về phát triển công nghiệp:
Giá trị sản xuất công nghiệp năm 2015 đạt 6.500 tỷ đồng (theo Giá cố định 1994).
Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp giai đoạn 2011-2015 đạt trên 23%.
1.4. Về lao động:
Đến năm 2015, ngành công nghiệp thu hút trên 28.000 lao động, từng bước cải thiện đời sống công nhân về thu nhập cũng như điều kiện sống và làm việc.
2. Định hướng phát triển các ngành công nghiệp đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020
Căn cứ mục tiêu phát triển công nghiệp đến năm 2015 và thực trạng phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2006-2010, trên cơ sở đánh giá những nhân tố trong và ngoài nước ảnh hưởng đến phát triển công nghiệp của tỉnh, phát triển công nghiệp đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 ưu tiên theo thứ tự như sau:
(1) Ngành công nghiệp chế biến nông, lâm sản.
(2) Ngành công nghiệp vật liệu xây dựng.
(3) Ngành công nghiệp cơ khí, luyện kim.
(4) Ngành công nghiệp sản xuất điện, nước.
(5) Ngành công nghiệp khai thác và chế biến sâu khoáng sản.
(6) Ngành công nghiệp dệt may- da giầy.
(7) Ngành công nghiệp thiết bị điện, điện tử.
(8) Ngành công nghiệp hóa chất.
II. Quy hoạch các ngành công nghiệp đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020
1. Ngành chế biến nông, lâm sản, thực phẩm
1.1. Giai đoạn 2011 – 2015:
Tập trung vào công nghiệp chế biến: chè, đường kính trắng, gỗ, ưu tiên chế biến gỗ tinh chế xuất khẩu; bột giấy và giấy tráng phấn cao cấp. Đẩy mạnh sản xuất các mặt hàng chế biến nông, lâm sản xuất khẩu. Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm ngành chế biến nông, lâm sản, thực phẩm giai đoạn 2011 – 2015 là 36,3%. Giá trị sản xuất ngành chế biến nông, lâm sản, thực phẩm năm 2015 đạt 2.235,4 tỷ đồng.
1.2. Giai đoạn 2016 – 2020:
Tiếp tục đầu tư hiện đại hóa công nghệ sản xuất và mở rộng quy mô để tăng năng suất, chất lượng. Đẩy mạnh chế biến sâu và phát triển các sản phẩm ngành chế biến nông, lâm sản, thực phẩm, nhất là chế biến hoa quả, sản xuất bia, rượu.
2. Ngành sản xuất vật liệu xây dựng
2.1. Giai đoạn 2011 – 2015:
Tập trung đầu tư các sản phẩm mũi nhọn có nhu cầu lớn, sức cạnh tranh cao như: xi măng, gạch tuy nen, gạch không nung, bột đá siêu mịn, đá xây dựng các loại… Đổi mới công nghệ, phát triển sản xuất gắn với bảo vệ cảnh quan môi trường và đảm bảo an ninh quốc phòng. Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm ngành sản xuất vật liệu xây dựng giai đoạn 2011 – 2015 là 21,3%. Giá trị sản xuất ngành công nghiệp vật liệu xây dựng năm 2015 đạt 1.648,4 tỷ đồng (Giá cố định 1994).
2.2. Giai đoạn 2016 – 2020:
Tiếp tục đầu tư mới một số cơ sở sản xuất gạch tại các huyện, kết hợp đầu tư mở rộng nâng công suất của một số cơ sở theo hướng sử dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại nhằm đáp ứng nhu cầu về vật liệu xây dựng trên địa bàn. Chú trọng các dự án sản xuất vật liệu mới như: gạch granít, vật liệu compozit, bê tông nhẹ…
3. Ngành công nghiệp cơ khí, luyện kim
3.1. Giai đoạn 2011 – 2015:
Tập trung phát triển công nghiệp luyện gang thép từ quặng sắt địa phương trong nước và kết hợp với quặng sắt nhập khẩu; phát triển công nghiệp luyện kẽm, chì kim loại và sản phẩm phụ kèm theo với công suất 15.000 tấn/năm; luyện ferro mangan công suất 30.000 tấn/năm; Luyện Antimon kim loại; Củng cố cơ sở sản xuất bột kẽm trên cơ sở tiềm năng nguyên liệu tại địa phương. Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm của ngành công nghiệp cơ khí, luyện kim là 27,6%. Giá trị sản xuất ngành công nghiệp vật liệu xây dựng năm 2015 đạt 1.187,8 tỷ đồng (Giá cố định 1994).
3.2. Giai đoạn 2016 – 2020:
Bên cạnh các dự án đã thu hút đầu tư và triển khai trong giai đoạn 2011-2015, thu hút thêm các dự án xây dựng Nhà máy cơ khí lắp ráp và chế tạo cơ khí công suất 20.000 tấn/năm.
4. Ngành công nghiệp sản xuất điện, nước
4.1. Sản xuất và phân phối điện:
a) Giai đoạn 2011 – 2015:
Tập trung đẩy mạnh tiến độ đầu tư: Thủy điện Hùng Lợi 1 và Thủy điện Hùng Lợi 2, Thủy điện Yên Sơn; hoàn thành các thủ tục đầu tư để xây dựng các dự án Thủy điện Yên Sơn II (huyện Yên Sơn); Thủy điện Thác Vàng (huyện Hàm Yên); Thủy điện Lâm Xuyên (huyện Sơn Dương).
Phát triển lưới truyền tải và phân phối điện giai đoạn 2011 – 2015:
- Lưới điện 220kV.
+ Xây mới trạm 220kV-125MVA Tuyên Quang tại xã Hoàng Khai, huyện Yên Sơn.
+ Xây mới đường dây mạch kép 2xAC330 dài 0,5km đấu nối trạm 220kV Tuyên Quang.
+ Xây dựng đường dây mạch kép 2xAC330 dài 13,5km, nối Nhà máy Thủy điện Yên Sơn tại xã Quý Quân, huyện Yên Sơn với đường dây 220kV Na Hang – Tuyên Quang.
+ Trạm 220/110kV-63MVA Na Hang nằm trong Nhà máy Thủy điện Tuyên Quang: phía 220kV đấu nối vào thanh cái 220kV của trạm tăng áp Nhà máy Thủy điện Tuyên Quang, phía 110kV có 3 ngăn lộ, 2 lộ đi Bắc Cạn, 1 lộ đầu vào đường dây 110kV Na Hang – Chiêm Hóa.
- Lưới 110 kV:
+ Xây dựng mới 1,1km đường dây mạch kép dây 2xAC185 rẽ nhánh từ đường dây 110kV Tuyên Quang – Hàm Yên tới Trạm 110kV Gò Trẩu. Tiến độ đồng bộ với thời gian xây dựng các trạm biến áp.
+ Xây dựng mới 2,5km đường dây mạch kép dây 2xAC240 rẽ nhánh từ trạm 110kV Giấy An Hòa tới trạm 110kV KCN Long Bình An. Tiến độ đồng bộ với thời gian xây dựng các trạm biến áp.
+ Xây dựng mới mạch kép AC240 dài 11,5km đường dây 110kV từ Trạm 110kV Tuyên Quang đến trạm 110kV Sơn Dương.
- Xây dựng mới 409 trạm biến áp phân phối; 508 km đường dây trung thế; 520 km đường dây hạ thế.
b) Giai đoạn 2016 – 2020:
Phát triển lưới truyền tải và phân phối điện đến năm 2020:
- Lưới điện 220 kV: Đến năm 2020, dự báo nhu cầu công suất toàn tỉnh là 272,10MW, tăng thêm so với năm 2015 khoảng 115MW, dự kiến các hạng mục thực hiện xây dựng nguồn 220kV giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh như sau:
+ Lắp máy 2 công suất 125MVA ở Trạm 220/110kV Na Hang.
+ Lắp máy 2 công suất 125MVA ở Trạm 220/110kV Tuyên Quang.
- Lưới điện 110kV: Xây mới Trạm 110/35/22kV – 1x16MVA Lâm Bình.
4.2. Sản xuất và phân phối nước:
a) Giai đoạn 2011 – 2015:
Nâng cấp và hoàn thành hệ thống nước sạch thuộc dự án ADB; mở rộng phạm vi và nâng cao chất lượng cấp nước đô thị và thị trấn, để 80% số dân có nước sạch, 85% dân cư nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh.
Đầu tư tăng số giếng, bể lọc, bể trữ, cải tạo và xây dựng mới hệ thống cấp, thoát nước thành phố Tuyên Quang, Khu công nghiệp Long Bình An và các huyện.
b) Giai đoạn 2016 – 2020:
Đầu tư một số nhà máy sản xuất nước sạch nhằm đáp ứng nhu cầu về nước sinh hoạt và nước sản xuất ở các khu, cụm công nghiệp, khu vực thị trấn, thị tứ và một số khu vực dân cư trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục mở rộng mạng lưới cấp, thoát nước để trên 95% số dân đô thị được cấp nước sạch và dân cư nông thôn được sử dụng nước đạt tiêu chuẩn quốc gia.
5. Ngành công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản
5.1. Giai đoạn 2011 – 2015:
Tập trung khai thác các khoáng sản có giá trị kinh tế cao, trữ lượng lớn nhằm đáp ứng nhu cầu nguyên liệu cho một số ngành công nghiệp và xuất khẩu như: quặng sắt, barit, thiếc, kẽm – chì, mangan, cao lanh fenspat… Đa dạng hóa quy mô sản xuất, khai thác gắn liền với chế biến trên cơ sở bảo vệ tài nguyên và môi trường để phát triển bền vững, có hiệu quả cao; xây dựng cơ chế, chính sách thu hút vốn đầu tư của mọi thành phần kinh tế, đầu tư nước ngoài.
5.2. Giai đoạn 2016 – 2020:
Tiếp tục tiến hành thăm dò đối với các điểm khoáng sản đã điều tra đánh giá ở thời kỳ trước, đồng thời thăm dò mở rộng các điểm khoáng sản có triển vọng. Tập trung mở rộng quy mô khai thác, chế biến sâu các loại khoáng sản có trữ lượng lớn và lợi thế để phát triển mạnh công nghiệp luyện kim và sản xuất vật liệu xây dựng.
Đầu tư nâng cấp các thiết bị tuyển để nâng cao hiệu quả thu hồi khoáng sản nhằm đáp ứng nhu cầu nguyên liệu cho một số ngành công nghiệp và xuất khẩu, như: quặng sắt, barit, thiếc, kẽm – chì, mangan, cao lanh fenspat.
6. Ngành công nghiệp dệt may – da giày
6.1. Giai đoạn 2011 – 2015:
Tiếp tục thu hút thêm dự án mới để đến năm 2015 đạt giá trị sản lượng 270,6 tỷ đồng (Giá cố định 1994). Tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2011 – 2015 là 32,8%.
6.2. Giai đoạn 2016 – 2020:
Đầu tư công nghệ, máy móc thiết bị hiện đại và ứng dụng tự động hóa trong sản xuất. Tiếp tục thu hút thêm các dự án mới về da giày và công nghiệp phụ trợ của ngành dệt may, da giày…
Phát triển các khâu có giá trị tăng cao như thiết kế, tạo mẫu sản phẩm; tổ chức hệ thống tiêu thụ sản phẩm; phát triển thương hiệu.
Chú trọng chiến lược phát triển sản phẩm hướng xuất khẩu để tạo giá trị gia tăng và tích lũy cao, phát triển một số công nghiệp hỗ trợ cho ngành công nghiệp dệt may, da giày.
7. Ngành công nghiệp thiết bị điện, điện tử
Giai đoạn 2016-2020:
- Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư để thu hút các dự án công nghiệp sản xuất thiết bị điện, điện tử và các ngành công nghiệp hỗ trợ phục vụ cho công nghiệp điện, điện tử.
- Các dự án đầu tư trong giai đoạn này chủ yếu tập trung vào sản xuất thiết bị điện, điện gia dụng, thiết bị văn phòng, viễn thông và sản xuất linh kiện điện tử. Song song với việc kêu gọi đầu tư, chú trọng đến thương hiệu và chất lượng sản phẩm, bảo vệ môi trường. Giá trị sản xuất công nghiệp năm 2020 là 115 tỷ đồng, chiếm tỉ trọng 1,8% so với toàn ngành Công nghiệp.
8. Ngành công nghiệp hóa chất
8.1. Giai đoạn 2011 – 2015:
Khuyến khích phát triển công nghiệp sản xuất phân vi sinh từ than bùn và từ phế liệu của các nhà máy đường. Phát triển công nghiệp gia công chất dẻo đáp ứng nhu cầu về vật liệu xây dựng. Giai đoạn này dự kiến thu hút 05 dự án đầu tư. Đến năm 2015, giá trị sản xuất công nghiệp đạt 116,8 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp giai đoạn 2011 – 2015 đạt 39,5%.
8.2. Giai đoạn 2016 – 2020:
Một số dự án sản xuất nhựa bao bì, nhựa vật liệu xây dựng, nhựa gia dụng, nhựa kỹ thuật và hóa dược kêu gọi đầu tư vào khu, cụm công nghiệp trên địa bàn.
9. Quy hoạch khu, cụm công nghiệp
9.1. Khu công nghiệp:
- Khu công nghiệp Long Bình An: được Chính phủ phê duyệt với diện tích 170 ha (thuộc diện tích Khu 2 được phê duyệt tại Quyết định số 294/QĐ-UBND ngày 16/9/2005 của UBND tỉnh).
- Thành lập mới Khu công nghiệp Vĩnh Thái: Diện tích là 595,52 ha (gồm diện tích Khu 3 và Khu 4 được phê duyệt tại Quyết định số 294/QĐ-UBND ngày 16/9/2005 của UBND tỉnh, thuộc các xã Vĩnh Lợi huyện Sơn Dương; xã Thái Long, Đội Cấn thành phố Tuyên Quang).
- Khu công nghiệp Sơn Nam: diện tích 90 ha được nâng cấp mở rộng từ cụm công nghiệp Sơn Nam, xã Sơn Nam, huyện Sơn Dương lên 150ha.
9.2. Cụm công nghiệp:
a) Giai đoạn 2011-2015:
- Các cụm công nghiệp đã được UBND tỉnh phê duyệt gồm:
+ Cụm công nghiệp An Thịnh, xã Phúc Thịnh, huyện Chiêm Hóa: Diện tích 78 ha.
+ Cụm công nghiệp Tân Thành, huyện Hàm Yên: Diện tích 72,2 ha.
- Bổ sung thêm 5 cụm công nghiệp mới tại 3 huyện: Lâm Bình, Na Hang, Yên Sơn và thành phố Tuyên Quang, cụ thể như sau:
+ Huyện Lâm Bình: Cụm công nghiệp Thổ Bình diện tích dự kiến 10 ha. Định hướng ngành nghề: Chế biến nông, lâm sản, khoáng sản, vật liệu xây dựng và thủ công nghiệp…
+ Huyện Na Hang: Cụm công nghiệp Khuôn Phươn diện tích dự kiến 20 ha. Định hướng ngành nghề: Chế biến nông, lâm sản, khoáng sản, vật liệu xây dựng và thủ công nghiệp…
+ Huyện Yên Sơn: Cụm công nghiệp Yên Sơn diện tích dự kiến 40 ha. Định hướng ngành nghề: Chế biến nông, lâm sản, khoáng sản, vật liệu xây dựng và thủ công nghiệp…
+ Cụm công nghiệp Nông Tiến: Diện tích 7,08 ha (được chuyển từ điểm công nghiệp Nông Tiến thành cụm công nghiệp)
+ Thành phố Tuyên Quang: Cụm công nghiệp Đội Cấn diện tích 57,78 ha (thuộc diện tích Khu 1 tại Quyết định số 294/QĐ-UBND ngày 16/9/2005 về phê duyệt Quy hoạch xây dựng Cụm các khu công nghiệp – Dịch vụ - Đô thị Long Bình An tỉnh Tuyên Quang). Định hướng ngành nghề: Chế biến nông, lâm sản, khoáng sản, vật liệu xây dựng, cơ khí, khí hóa lỏng, công nghiệp khác.
b) Giai đoạn 2016 – 2020:
Quy hoạch mới 4 cụm công nghiệp tại huyện Sơn Dương, Chiêm Hóa và thành phố Tuyên Quang, cụ thể:
- Huyện Chiêm Hóa: Cụm công nghiệp Trung Hòa, vị trí thôn Tân Lập, xã Trung Hòa. Định hướng ngành nghề: Chế biến nông, lâm sản và cơ khí nhỏ, vật liệu xây dựng.
- Thành phố Tuyên Quang: Cụm công nghiệp Tân Hà. Định hướng ngành nghề: Chế biến nông, lâm sản và tiểu thủ công nghiệp.
- Huyện Sơn Dương:
+ Cụm công nghiệp Hào Phú, xã Hào Phú. Định hướng ngành nghề: Chế biến nông, lâm sản, khoáng sản và tiểu thủ công nghiệp.
+ Cụm công nghiệp Măng Ngọt, thị trấn Sơn Dương. Định hướng ngành nghề: Chế biến nông, lâm sản, khoáng sản và tiểu thủ công nghiệp.
10. Nhu cầu vốn đầu tư đến năm 2015
Đơn vị tính: tỷ đồng
TT |
Hạng mục |
Nhu cầu vốn đầu tư |
Năm 2011-2015 |
||
A |
Các ngành công nghiệp |
9.434 |
1 |
Công nghiệp chế biến nông, lâm sản, thực phẩm |
4.586 |
2 |
Công nghiệp vật liệu xây dựng |
2.115 |
3 |
Công nghiệp thiết bị điện, điện tử |
100 |
4 |
Công nghiệp cơ khí – luyện kim |
1.156 |
5 |
Công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản |
538 |
6 |
Công nghiệp dệt may – Da giầy |
219 |
7 |
Công nghiệp hóa chất |
659 |
8 |
Công nghiệp điện nước |
6.742 |
9 |
Công nghiệp khác |
61 |
B |
Hạ tầng cơ sở các khu, cụm công nghiệp |
370 |
|
Tổng cộng (A+B) |
15.151 |
1. Giải pháp đột phá
Tập trung phát triển mạnh công nghiệp, nhất là công nghiệp chế biến nông, lâm sản; sản xuất vật liệu xây dựng; khai thác và chế biến khoáng sản. Đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, nâng cao năng suất chất lượng, hàm lượng công nghệ cao trong các sản phẩm công nghiệp chủ yếu có tính cạnh tranh cao ở thị trường nội địa và xuất khẩu.
Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật khu, cụm công nghiệp và đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư nhằm thu hút các dự án nhanh chóng lấp đầy diện tích khu, cụm công nghiệp đã quy hoạch.
Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho công nghiệp nhất là đội ngũ cán bộ quản lý và công nhân lành nghề.
2. Một số giải pháp chủ yếu
2.1. Giải pháp về vốn:
Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư, phát huy cao các nguồn nội lực đồng thời tạo mọi điều kiện để khai thác nguồn vốn từ mọi nguồn trong và ngoài nước.
Nguồn vốn của Nhà nước tập trung hỗ trợ xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu, cụm công nghiệp. Vốn tích lũy của các doanh nghiệp và vốn vay tập trung cho đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ, xử lý chất thải. Vốn đầu tư trong nước và nước ngoài kêu gọi đầu tư tập trung cho các ngành công nghiệp trọng điểm, mũi nhọn của tỉnh.
2.2. Giải pháp về thị trường:
Xây dựng hệ thống cung cấp thông tin công nghiệp để hỗ trợ cho doanh nghiệp về thị trường, sản phẩm, giá cả, nguồn cung cấp nguyên liệu, nguồn lao động. Quảng cáo, giới thiệu và phổ cập công nghệ mới, tư vấn đầu tư, bồi dưỡng kiến thức quản lý.
Xây dựng kế hoạch xúc tiến thương mại cho từng thời kỳ. Tạo điều kiện để các doanh nghiệp tham gia vào Hiệp hội Thương mại điện tử Việt Nam (Vecom) nhằm nhận được sự hỗ trợ trong hoạt động kinh doanh trực tuyến và giới thiệu sản phẩm trên các Website thương mại điện tử. Khuyến khích các doanh nghiệp tham gia vào Sàn giao dịch thương mại điện tử của tỉnh đặc biệt là các sàn lớn như Cổng Thương mại điện tử Quốc gia (ECVN).
Nâng cao nhận thức của các doanh nghiệp về phát triển thương hiệu, phát triển thị trường, coi thị trường như một yếu tố quyết định sự phát triển bền vững, đặc biệt là trong bối cảnh Việt Nam hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới.
2.3. Giải pháp đào tạo nguồn nhân lực:
Tăng cường đầu tư nâng cấp các cơ sở đào tạo trên địa bàn tỉnh như Trường Cao đẳng Dạy nghề; Trường Trung học Kinh tế kỹ thuật, Đại học Tân Trào…; Chú trọng mở rộng hình thức đào tạo tại chỗ, gắn kết việc đào tạo với việc sử dụng lao động. Tổ chức dạy nghề miễn phí để tạo việc làm mới và ổn định đời sống xã hội.
Khuyến khích các tổ chức đào tạo trong và ngoài nước tổ chức các cơ sở đào tạo dạy nghề và thực hiện có hiệu quả lao động nông thôn theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020.
2.4. Giải pháp thu hút đầu tư:
Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư với danh mục các dự án cụ thể theo các thời kỳ 2011-2015 và 2016-2020 để kêu gọi đầu tư vào tỉnh.
Thu hút đầu tư có chọn lọc theo hướng ưu tiên các dự án thân thiện môi trường, tạo ra sản phẩm có giá trị gia tăng cao, sản phẩm xuất khẩu, tạo thêm nhiều việc làm, đồng thời với việc tạo lập thương hiệu sản phẩm công nghiệp.
Giai đoạn 2011 – 2020: Tiếp tục kêu gọi đầu tư theo hướng nâng cao chất lượng dự án đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút mạnh các nguồn vốn từ bên ngoài, thu hút các nhà đầu tư lớn, có công nghệ cao.
2.5. Giải pháp về quản lý:
Kịp thời bổ sung, sửa đổi, xây dựng mới các chính sách tạo cơ chế đồng bộ, thống nhất cho công tác quản lý Nhà nước về phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh trong các lĩnh vực, theo hướng tăng ưu đãi.
Tăng cường hoạt động của Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh, các cụm công nghiệp. Xác lập cơ cấu tổ chức; chức năng, nhiệm vụ rõ ràng, hợp lý đáp ứng yêu cầu thực tế về quản lý phát triển công nghiệp của tỉnh trong thời kỳ công nghiệp hóa-hiện đại hóa.
Thực hiện cải cách hành chính theo hướng chất lượng và hiệu quả của dịch vụ công: các cơ quan quản lý nhà nước tập trung giải quyết tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, tạo lập môi trường bình đẳng, thông thoáng cho hoạt động sản xuất kinh doanh đối với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Thực hiện tốt công tác cải cách thủ tục hành chính trong việc cấp phép đầu tư bằng những quy định cụ thể về trình tự, thủ tục hồ sơ, thời gian giải quyết… Thực hiện tốt cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” để giải quyết nhanh chóng, thuận tiện cho các nhà đầu tư.
1. Chính sách huy động vốn
Chính sách huy động vốn của tỉnh trong thời kỳ quy hoạch thu hút từ mọi nguồn, trong đó chú trọng thu hút vốn đầu tư của các nhà đầu tư trong nước, ngoài nước và vốn trong dân cư.
Chính sách thu hút vốn chú trọng đến việc gắn quyền lợi và trách nhiệm của người có vốn đầu tư với dự án được triển khai, bên cạnh các chính sách huy động truyền thống hiện có.
Tạo vốn thông qua các tổ chức tín dụng, ngân hàng để tạo sức hút đầu tư cho các doanh nghiệp, đồng thời các ngân hàng cần cải tiến thủ tục tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong việc vay vốn như: nới rộng điều kiện thế chấp (có thể thế chấp bằng tài sản được hình thành từ vốn vay); cải tiến cơ chế cho vay, nâng cao năng lực của cán bộ thẩm định, cho vay của các cơ quan tín dụng; đa dạng hóa các hoạt động tín dụng. Cải tiến các hình thức đầu tư tín dụng theo hướng thuận tiện, đơn giản cho người đi vay mà vẫn đảm bảo yêu cầu quản lý và an toàn vốn vay. Áp dụng mức lãi suất ưu đãi cho những khoản vay dài hạn để đầu tư phát triển.
2. Chính sách phát triển thị trường
Xây dựng cơ chế hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia hoạt động xúc tiến thương mại, thu hút đầu tư, phát triển thị trường. Tạo mọi điều kiện để nâng cao khả năng mở rộng thị trường của các doanh nghiệp trong tiêu thụ sản phẩm công nghiệp thông qua việc tham gia hội chợ triển lãm giới thiệu sản phẩm, tìm kiếm thị trường tiêu thụ ở trong và ngoài nước.
Có cơ chế nhằm đẩy mạnh công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường tập trung vào các khâu từ nhập khẩu đến phân phối, tiêu dùng… làm cho thị trường lành mạnh, đảm bảo sự cạnh tranh bình đẳng cho các doanh nghiệp. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp ổn định sản xuất, phát huy có hiệu quả công suất của nhà máy.
3. Chính sách phát triển nguồn nhân lực
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho các cơ sở đào tạo nghề như: xây dựng trường, xưởng thực hành, các thiết bị, giáo cụ,… để nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho địa phương, đặc biệt là tay nghề, bậc thợ cao.
Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ học viên phù hợp với nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh nhằm đáp ứng yêu cầu về lao động hàng năm của các ngành nghề nói chung và của ngành công nghiệp nói riêng. Đồng thời có ưu đãi để thu hút lao động có chất lượng, tay nghề cao, cán bộ tri thức có năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức tốt đến và ở lại với Tuyên Quang.
Khuyến khích các doanh nghiệp tổ chức đào tạo lại nhân lực của mình theo phương thức nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí đào tạo theo địa chỉ.
4. Chính sách thu hút đầu tư
Ưu tiên cho đầu tư của khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh, nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nước và đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI).
Đối với FDI chú trọng thu hút các tập đoàn, công ty đa quốc gia, để nhanh chóng để tiếp nhận chuyển giao công nghệ hiện đại, kỹ năng quản lý, điều hành tiên tiến để có điều kiện thâm nhập vào thị trường thế giới. Đồng thời hướng đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào các ngành công nghiệp công nghệ cao, đạt trình độ tiêu chuẩn quốc tế, đảm bảo sức cạnh tranh của sản phẩm và hàng hóa xuất khẩu.
Hướng thu hút đầu tư các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nước vào các ngành, lĩnh vực sản xuất các linh kiện, thiết bị thuộc công nghiệp hỗ trợ; ngành tạo nhiều việc làm cho người lao động là con, em các dân tộc trong tỉnh như: may mặc, da giày, công nghiệp phụ trợ và công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản.
5. Chính sách về bảo vệ môi trường sinh thái
Chính sách quản lý về môi trường hướng vào việc tăng hỗ trợ, khuyến khích việc xử lý chất thải công nghiệp trước khi phát thải ra môi trường, đồng thời tăng cường giám sát chặt chẽ, xử phạt nghiêm các hành vi gây ô nhiễm môi trường và không tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường.
Trên cơ sở các quy định pháp luật hiện hành về khuyến khích đầu tư và bảo vệ môi trường để vận dụng, ban hành các chính sách cụ thể về bảo vệ môi trường; ưu đãi, khuyến khích đầu tư cho công tác xử lý ô nhiễm chất thải công nghiệp và xử lý ô nhiễm môi trường; ban hành quy định xử lý nếu vi phạm về môi trường.
1. Trách nhiệm của Sở Công Thương
- Công bố và phổ biến rộng rãi quy hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh trong việc xây dựng và triển khai thực hiện các nội dung theo đúng định hướng của Quy hoạch.
- Tham mưu xây dựng cơ chế, chính sách để phát triển công nghiệp trên địa bàn, kiểm tra, giám sát các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp có phương án phát triển sản xuất kinh doanh.
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh Quy hoạch kịp thời khi không phù hợp.
2. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp chặt chẽ với Sở Công Thương trong quá trình triển khai thực hiện quy hoạch.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở: Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, Lao động, Thương binh và xã hội, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường; Giám đốc Điện lực Tuyên Quang; Giám đốc Công ty TNHH một thành viên cấp thoát nước Tuyên Quang; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Trưởng Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
CƠ CẤU, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH CÔNG NGHIỆP
(Kèm theo Quyết định số 491/QĐ-UBND ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
Giá so sánh 1994
Các ngành công nghiệp |
Năm 2010 |
Năm 2015 |
Tăng trưởng GTSXCN bình quân năm (%) |
||
GTSXCN (Tỷ đồng) |
Tỷ trọng % |
GTSXCN (Tỷ.đồng) |
Tỷ trọng % |
2011-2015 |
|
Tổng |
2.113 |
100 |
6.510 |
100 |
24,7 |
Khai thác khoáng sản |
167 |
8,02 |
256 |
3,93 |
8,2 |
CN Chế biến, chế tạo |
1.546,4 |
71,89 |
5.583,1 |
85,76 |
29,27 |
Cơ khí luyện kim |
339,4 |
16,3 |
1.187,8 |
18,25 |
27,64 |
Hóa chất |
21,8 |
1,03 |
116,8 |
1,79 |
39,50 |
Dệt may – Da giày |
65,5 |
3,04 |
270,6 |
4,16 |
32,81 |
Chế biến NLS, thực phẩm |
473,5 |
22,06 |
2.235,4 |
34,34 |
36,34 |
Sản xuất vật liệu xây dựng |
626,3 |
29,16 |
1.648,4 |
25,32 |
21,32 |
Thiết bị điện, điện tử |
- |
|
- |
|
Giai đoạn 2015-2020 |
Ngành CN khác |
6,5 |
0,3 |
9,1 |
0,14 |
6,90 |
CN Sản xuất PP điện, nước |
400,1 |
20,9 |
671,3 |
10,31 |
9,21 |
SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP CHỦ YẾU ĐẾN NĂM 2020
(Kèm theo Quyết định số 491/QĐ-UBND ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
TT |
Tên sản phẩm |
Đơn vị |
Năm 2010 |
Năm 2015 |
Năm 2020 |
1 |
Điện thương phẩm |
106.kWh |
318 |
784 |
1.423 |
2 |
Điện sản xuất |
106.kWh |
1.008 |
1.487 |
1.735 |
3 |
Quặng Vonfram |
Tấn |
- |
80 |
80 |
4 |
Quặng sắt |
Tấn |
- |
50.000 |
50.000 |
5 |
Thép cán |
Tấn |
7.423 |
15.000 |
15.000 |
6 |
Gang |
Tấn |
- |
180.000 |
180.000 |
7 |
Thiếc thỏi |
Tấn |
145 |
110 |
110 |
8 |
Silicomangan |
Tấn |
12.879 |
17.000 |
17.000 |
8 |
Antimon |
Tấn |
- |
800 |
1.300 |
10 |
Kẽm kim loại |
Tấn |
- |
20.000 |
20.000 |
11 |
Lắp ráp điện tử |
Triệu SP |
- |
- |
2 |
12 |
Cơ khí lắp ráp và chế tạo |
Tấn |
- |
- |
20.000 |
13 |
Bột Ba rít |
Tấn |
133.173 |
100.000 |
100.000 |
14 |
Bột Fenspat |
Tấn |
292.929 |
270.000 |
270.000 |
15 |
Xi măng |
Tấn |
300.039 |
1.190.000 |
1.190.000 |
16 |
Bột đá mịn |
Tấn |
11.141 |
65.000 |
65.000 |
17 |
Gạch xây dựng các loại |
Triệu viên |
201 |
178 |
178 |
18 |
Đường kính |
Tấn |
19.117 |
91.000 |
91.000 |
19 |
Chế biến hoa quả |
Tấn |
- |
- |
10.000 |
20 |
Chè chế biến |
Tấn |
11.235 |
12.235 |
12.235 |
21 |
Giấy đế xuất khẩu |
Tấn |
6.216 |
8.000 |
8.000 |
22 |
Bột giấy |
Tấn |
- |
84.000 |
130.000 |
23 |
Giấy tráng phấn cao cấp |
Tấn |
- |
140.000 |
140.000 |
24 |
Nước máy tiêu thụ |
1000m3 |
5.986 |
6.641 |
6.641 |
25 |
Rượu |
Triệu lít |
- |
0,2 |
0,48 |
26 |
Bia |
Triệu lít |
- |
- |
0,25 |
27 |
Thức ăn gia súc |
Tấn |
- |
1.200 |
15.000 |
28 |
Phân bón |
Tấn |
- |
5.000 |
8.000 |
29 |
Bột Rong giềng |
Tấn |
- |
- |
10.000 |
30 |
Trang in tiêu chuẩn |
Triệu trang |
144 |
293 |
293 |
CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ CHỦ YẾU TRONG GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
(Kèm theo Quyết định số 491/QĐ-UBND ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
Đơn vị tính: tỷ đồng
Stt |
Dự án |
Công suất |
Vốn đầu tư |
Địa điểm |
I |
Khai thác và chế biến khoáng sản |
|||
1 |
Khai thác và chế biến đá trắng |
45 ngàn tấn bột CaCO3 |
147 |
Huyện Hàm Yên |
2 |
Các dự án khai thác chế biến Caolin - Fenspat |
- Thành Long 250.000 tấn/năm - Hào Phú 200.000 tấn/năm - Bình Man 50.000 tấn/năm - Vân Sơn 200.000 tấn/năm - Lương Thiện 50.000 tấn/năm |
140 |
Huyện Hàm Yên, Sơn Dương |
3 |
Dự án Khai thác quặng vonfram |
80 tấn/năm |
15 |
Huyện Sơn Dương |
4 |
Khai thác các mỏ quặng sắt |
200 ngàn tấn/năm |
30 |
Huyện Yên Sơn, Sơn Dương; TP Tuyên Quang |
5 |
Dự án khai thác đá xây dựng |
2,2 triệu m3 |
100 |
Các huyện, TP |
6 |
Dự án khai thác cát, sỏi xây dựng |
2,12 triệu m3 |
100 |
Các huyện, TP |
II |
Cơ khí luyện kim |
|||
1 |
Nhà máy Hợp kim sắt |
15.000 tấn/năm |
30 |
Khu công nghiệp Long Bình An |
2 |
Nhà máy bột kẽm |
10.000 tấn/năm |
60 |
Khu công nghiệp Long Bình An |
3 |
Nhà máy luyện chì kẽm kim loại |
15.000 tấn/năm |
512 |
Khu công nghiệp Long Bình An |
4 |
Các Nhà máy luyện Antimon |
1.300 tấn/năm |
100 |
Huyện Lâm Bình, Chiêm Hóa |
5 |
Nhà máy Vàng-Antimon |
12.000 tấn/năm |
100 |
Huyện Chiêm Hoá |
6 |
Nhà máy Đioxit mangan điện giải |
10.000 tấn/năm |
200 |
Huyện Chiêm Hoá |
7 |
Nhà máy cơ khí lắp ráp và chế tạo |
20.000 T/năm |
41 |
Khu công nghiệp Long Bình An |
III |
Điện tử - tin học |
|||
1 |
Dự án Nhà máy lắp ráp điện tử |
2 triệu sản phẩm/năm |
100 |
Khu công nghiệp Long Bình An |
IV |
Hoá chất |
|||
1 |
Nhà máy chế biến phân bón NPK |
5.000 tấn/năm |
13 |
KCN Sơn Nam |
2 |
Các dự án nhà máy sản xuất phân vi sinh |
30.000 tấn /năm |
24 |
Huyện Hàm Yên, Sơn Dương |
3 |
Nhà máy xử lý chất thải rắn công nghiệp |
|
30 |
Huyện Sơn Dương |
4 |
Nhà máy xử lý rác thải (phân vi sinh) |
150 tấn/ngày |
240 |
Huyện Yên Sơn |
5 |
Nhà máy sản xuất Ăcquy |
600.000kWh |
352 |
KCN Long Bình An |
V |
Dệt may - da giày |
|||
1 |
Dự án nhà máy may xuất khẩu SESHIN VN2 |
9 triệu sản phẩm/năm |
76 |
KCN Vĩnh Thái |
2 |
Nhà máy máy xuất khẩu MSA |
1,5 triệu SP/năm |
100 |
KCN Vĩnh Thái |
3 |
Nhà máy may xuất khẩu |
6 triệu sản phẩm/năm |
50 |
Huyện Sơn Dương |
4 |
Dự án sản xuất giầy da |
|
|
Khu, cụm CN |
VI |
Chế biến nông, lâm sản thực phẩm |
|||
1 |
Nhà máy Giấy tráng phấn cao cấp |
140 ngàn tấn/năm |
3.620 |
Huyện Sơn Dương |
2 |
Nhà máy sản xuất ván ép nhân tạo MDF |
30 ngàn m3/năm |
178 |
KCN Long Bình An |
3 |
Nhà máy chế biến gỗ Đông Dương |
5 ngàn m3 sản phẩm/năm |
67 |
CCN Tân Thành |
4 |
Nhà máy sản xuất giấy đế và bột giấy Xuân Vân |
7.500 tấn/năm |
30 |
Huyện Yên Sơn |
5 |
Nhà máy Chè Long Phú |
2.000 tấn/năm |
46 |
KCN Long Bình An |
6 |
Nhà máy thực phẩm đồ hộp |
5.000 tấn/năm |
75 |
KCN Long Bình An |
7 |
NM thuỷ sản đông lạnh Na Hang |
1.000 tấn/năm |
15 |
Huyện Na Hang |
8 |
Nhà máy sản xuất rượu |
4,8 triệu lít/năm |
|
Huyện Na Hang |
9 |
Nhà máy sản xuất bia |
3 triệu lít/năm |
|
TP Tuyên Quang |
10 |
Nhà máy nước khoáng |
50 triệu lít/năm |
62 |
Huyện Sơn Dương |
11 |
Nhà máy đường Hàm Yên |
3.500 tấn/ngày |
463 |
Huyện Hàm Yên |
12 |
Nhà máy chế biến hoa quả |
10 ngàn tấn sản phẩm/năm |
30 |
Huyện Hàm Yên |
13 |
Nhà máy chế biến Rong giềng |
5.000-10.000 tấn/năm |
5 |
Huyện Yên Sơn |
14 |
Nhà máy chế biến thức ăn gia súc |
20.000 tấn/năm |
15 |
KCN Sơn Nam |
15 |
Nhà máy chế biến sữa |
|
|
Khu, cụm CN |
VII |
Sản xuất vật liệu xây dựng |
|||
1 |
Các Nhà máy gạch tuy nen |
90 ngàn viên/năm |
70 |
TP Tuyên Quang |
2 |
Nhà máy gạch không nung (các loại) |
|
15 |
Các huyện |
3 |
Nhà máy Bê tông ly tâm |
30 ngàn m3/năm |
30 |
TP Tuyên Quang |
4 |
Cơ sở sản xuất bê tông bọt để sản xuất các sản phẩm gạch bloc, tấm panen cách âm, cách nhiệt |
|
|
Khu, cụm CN |
VIII |
Công nghiệp sản xuất và phân phối điện, nước |
|||
1 |
Nhà máy thuỷ điện Hùng Lợi I |
8 MW |
130 |
Huyện Yên Sơn |
2 |
Nhà máy thuỷ điện Hùng Lợi II |
9,5 MW |
135 |
Huyện Yên Sơn |
3 |
Nhà máy thuỷ điện Chiêm Hoá |
48 MW |
1.335 |
Huyện Chiêm Hoá |
4 |
Nhà máy thuỷ điện Yên Sơn |
70 MW |
2.597 |
Huyện Yên Sơn |
5 |
Nhà máy thủy điện Thác Vàng |
|
|
Huyện Hàm Yên |
6 |
Nhà máy thủy điện Lâm Xuyên |
|
|
Huyện Sơn Dương |
7 |
Nhà máy thuỷ điện Yên Sơn II |
|
|
Huyện Yên Sơn |
8 |
Mở rộng lưới điện |
|
2.460 |
|
9 |
Mở rộng dự án cấp, thoát nước |
|
50 |
Các huyện, TP |
10 |
Nhà máy nước Long Bình An |
7.300 m3/ngày |
35 |
KCN Long Bình An |
IX |
Công nghiệp khác |
|||
1 |
Đầu tư mở rộng Nhà máy in Tuyên Quang |
500 triệu sản phẩm/năm |
25 |
Thành phố Tuyên Quang |
2 |
Nhà máy chiết nạp ga và sản xuất bình ga |
500 tấn gas/tháng 242.350 vỏ bình/năm |
36 |
KCN Long Bình An |
3 |
Nhà máy sản xuất ống nhựa |
|
|
Khu, cụm CN |
4 |
Dự án Công nghiệp phụ trợ |
|
|
Tại mặt bằng Nhà máy Xi măng Sơn Dương, xã Phúc Ứng, huyện Sơn Dương |
DANH MỤC CÁC KHU, CỤM CÔNG NGHIỆP ĐẾN NĂM 2015 ĐỊNH HƯỚNG
ĐẾN NĂM 2020
(Kèm theo Quyết định số 491/QĐ-UBND ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
Giai đoạn 2011-2015 |
|||||
TT |
Tên |
Địa điểm |
Ghi chú |
||
I. Khu Công nghiệp |
|
|
|||
1. |
Khu công nghiệp Long Bình An |
Xã Thái Long, xã Đội Cấn, thành phố Tuyên Quang |
Diện tích 170 ha. Thuộc diện tích Khu 2 được phê duyệt tại Quyết định số 294/QĐ-UBND ngày 16/9/2005 của UBND tỉnh. |
||
2. |
Khu công nghiệp Vĩnh Thái |
Xã Thái Long, thành phố Tuyên Quang; xã Vĩnh Lợi huyện Sơn Dương |
Diện tích 595,52 ha. Thành lập mới; thuộc diện tích Khu 3 và 4 được phê duyệt tại Quyết định số 294/QĐ-UBND ngày 16/9/2005 của UBND tỉnh. |
||
3. |
Khu công nghiệp Sơn Nam |
Xã Sơn Nam, huyện Sơn Dương. |
Diện tích 90 ha. Mở rộng từ CCN Sơn Nam lên 150 ha. |
||
II. Cụm Công nghiệp |
|
|
|||
4. |
Cụm công nghiệp Đội Cấn |
Xã Đội Cấn, thành phố Tuyên Quang |
Diện tích 57,78 ha, thuộc diện tích Khu 1 được phê duyệt tại Quyết định số 294/QĐ-UBND ngày 16/9/2005 của UBND tỉnh. |
||
5. |
Cụm công nghiệp An Thịnh |
Xã Phúc Thịnh, huyện Chiêm Hoá |
78 ha. Đã được UBND tỉnh phê duyệt. |
||
6. |
Cụm công nghiệp Tân Thành |
Xã Tân Thành, Huyện Hàm Yên |
72,2 ha. Đã được UBND tỉnh phê duyệt. |
||
7. |
Cụm công nghiệp Thổ Bình |
Xã Thổ Bình, huyện Lâm Bình |
10 ha. Lập mới. |
||
8. |
Cụm công nghiệp Yên Sơn |
Xã Thắng Quân, huyện Yên Sơn. |
40 ha. Lập mới. |
||
9. |
Cụm công nghiệp Khuôn Phươn |
Thôn Khuôn Phươn, xã Năng Khả, huyện Na Hang |
20 ha. Lập mới. |
||
10. |
Cụm công nghiệp Nông Tiến |
Thành phố Tuyên Quang |
7,08 ha. Điều chỉnh từ Điểm CN Nông Tiến. |
||
Giai đoạn 2016-2020 |
|||||
11. |
Cụm công nghiệp Trung Hòa |
Thôn Tân Lập, xã Trung Hòa, huyện Chiêm Hóa |
Thành lập mới |
||
12. |
Cụm công nghiệp Tân Hà |
Thành phố Tuyên Quang |
Thành lập mới |
||
13. |
Cụm công nghiệp Hào Phú |
Xã Hào Phú, huyện Sơn Dương |
Thành lập mới |
||
14. |
Cụm công nghiệp Măng Ngọt |
Thị trấn Sơn Dương |
Thành lập mới |
||
|
|
|
|
|
|