BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4900/QĐ-BYT
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 05 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC ĐIỀU TRỊ PHÒNG,
CHỐNG BỆNH SỞI, TAY CHÂN MIỆNG, SỐT XUẤT HUYẾT VÀ MỘT SỐ BỆNH DỊCH MỚI NỔI NĂM
2014
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số
63/2012/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Cục
trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh - Bộ Y tế;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Kế hoạch Tăng cường công tác điều trị phòng, chống bệnh sởi,
tay chân miệng, sốt xuất huyết và một số bệnh dịch mới nổi năm 2014.
Điều
2. Quyết định
này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành.
Điều
3. Các ông, bà:
Chánh Văn phòng Bộ; Chánh Thanh tra Bộ; các Vụ trưởng, Cục trưởng của Bộ Y tế;
Giám đốc các bệnh viện, viện có giường bệnh trực thuộc Bộ Y tế; Giám đốc Sở Y tế
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thủ trưởng y tế các Bộ, ngành; Thủ
trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng (để biết);
- Website Bộ Y tế; website Cục QLKCB;
- Lưu: VT, KCB.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Xuyên
|
KẾ HOẠCH
TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC ĐIỀU TRỊ PHÒNG, CHỐNG BỆNH SỞI, TAY
CHÂN MIỆNG, SỐT XUẤT HUYẾT VÀ MỘT SỐ BỆNH DỊCH MỚI NỔI NĂM 2014
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4900/QĐ-BYT ngày 30 tháng 5 năm 2014)
Thực hiện chỉ đạo
của Thủ tướng Chính phủ tại Công điện số 477/CĐ-TTg ngày 16/4/2014 về việc
phòng, chống dịch sởi, Công điện số 585/CĐ-TTg ngày 06/5/2014 về việc tăng cường
công tác phòng, chống dịch bệnh Tay chân miệng và Sốt xuất huyết và chỉ đạo của
Bộ trưởng Bộ Y tế tại cuộc họp ngày 12/5/2014, Bộ Y tế xây dựng triển khai Kế
hoạch tăng cường công tác điều trị phòng, chống
bệnh Sởi, Tay chân miệng, Sốt xuất huyết và một số bệnh dịch mới nổi năm 2014 với
các nội dung cơ bản như sau:
I.
TÌNH HÌNH CHUNG
1. Bệnh Sởi
Tích
lũy từ đầu năm 2014 đến ngày 22/5/2014 cả nước ghi nhận 4.729 trường hợp mắc sởi
xác định trong số 23.408 trường hợp sốt phát ban nghi sởi tại 63/63 tỉnh, thành
phố, ghi nhận 144 trường hợp nặng
xin về và tử vong liên quan đến sởi tại khu vực miền Bắc.
Hầu hết các trường
hợp mắc sởi là trẻ em dưới 10 tuổi; trong đó 12,5% là trẻ nhỏ dưới 9 tháng tuổi;
86,4% số trường hợp mắc sởi chưa tiêm vắc xin sởi hoặc không rõ tiền sử tiêm chủng.
2. Bệnh Tay
chân miệng
Từ đầu năm 2014 đến
nay, bệnh dịch Tay chân miệng xảy ra hầu hết các tỉnh và thành phố, tuy số người
mắc thấp hơn năm 2013, song tại một số tỉnh, thành phố có số người mắc bệnh cao
hơn và có nguy cơ dịch bùng phát. Đến ngày 22/5/2014 cả nước đã ghi nhận 20.683
trường hợp mắc bệnh Tay chân miệng tại 62 địa phương, trong đó có 2 người bệnh
tử vong tại Long An và Bà Rịa-Vũng Tàu.
3. Bệnh Sốt xuất
huyết
Từ đầu năm 2014 đến
nay, dịch bệnh Sốt xuất huyết xảy ra hầu hết các tỉnh và thành phố, tuy số người
mắc thấp hơn năm 2013, song tại một số tỉnh, thành phố có số người mắc bệnh cao
hơn và có nguy cơ dịch bùng phát. Đến ngày 22/5/2014, cả nước đã ghi nhận 9413
trường hợp mắc bệnh Sốt xuất huyết trong đó có 6 người bệnh tử vong tại Bình
Dương, Tp Hồ Chí Minh, Cà Mau và Bình Phước.
4. Một số bệnh
dịch mới nổi khác
- Cúm A H5N1 ở
người có tỷ lệ tử vong, bệnh do vi rút H5N1 lây qua tiếp xúc với gia cầm, thủy
cầm bị nhiễm A H5N1, ở Việt Nam hiện nay thỉnh thoảng xuất hiện dịch lẻ tẻ và
đã gây tử vong, Cúm H5N1 đã và đang được khống chế mạnh do tăng cường công tác
tuyên truyền nên việc tiêm phòng cúm ở gia cầm, thủy cầm được thực hiện mạnh mẽ.
Bệnh Cúm A H7N9
có tỉ lệ tử vong cao, xuất hiện ở một số nước trong đó có Trung Quốc, chưa xuất
hiện ở Việt Nam, tuy nhiên Việt Nam hết sức đề phòng, phát hiện sớm từ cửa khẩu
vì việc khách du lịch nước ngoài đến Việt Nam nhiều và người Việt Nam đi làm
ăn, công tác ở nước ngoài về nước có thể bị nhiễm H7N9
- Mers-Cov là bệnh
mới xuất hiện ở vùng Trung đông, do vi rút Corona gây nên, từ đầu năm 2014 đến
ngày 22/5/2014 đã gây tử vong 193 người chủ yếu ở Arập Xê út, Việt Nam luôn
luôn phải nâng cao cảnh giác, phát hiện sớm ca đầu tiên vì việc giao lưu, du lịch.
Đến nay WHO cũng chưa xác định được đường lây, nguồn lây.
5. Đặc điểm một
số bệnh dịch
a) Bệnh Sởi là bệnh
dịch do virut gây ra, lây qua đường hô hấp từ người bệnh sang người lành, bệnh
gây suy giảm miễn dịch nên các biến chứng sau sởi thường nặng. Bệnh sởi có vac
xin tiêm phòng đặc hiệu, người chưa có miễn dịch, phòng lây nhiễm là cách ly,
mang khẩu trang, vệ sinh bàn tay thường xuyên.
b) Bệnh Tay chân
miệng là bệnh dịch do virut, lây qua đường tiêu hóa, từ người sang người, chủ yếu
là gây bệnh ở trẻ nhỏ, lứa tuổi nhà trẻ, mẫu giáo, bệnh diễn biến nặng gây suy
đa phủ tạng dễ dẫn đến tử vong. Hiện nay chưa có vac xin phòng bệnh, chưa có
thuốc điều trị đặc hiệu. Phòng lây nhiễm hiệu quả bằng rửa tay bằng xà phòng,
khử khuẩn các mặt đồ vật liên quan đến trẻ và người trông, nuôi trẻ
c) Bệnh Sốt xuất
huyết là bệnh dịch do virut, lây truyền từ người bệnh sang người khác theo đường
máu qua muỗi đốt, gây bệnh ở mọi lứa tuổi nhưng gặp nhiều ở trẻ lứa tuổi nhà trẻ,
mẫu giáo, học sinh phổ thông. Hiện nay chưa có vac xin phòng bệnh, chưa có thuốc
điều trị đặc hiệu, có thể phòng bệnh hiệu quả bằng cách diệt muỗi, diệt loăng
quăng và tránh bị muỗi đốt.
d) Bệnh Sởi thường
mắc ở trẻ nhỏ, khu vực phía Bắc mắc nhiều và diễn biến biến chứng nặng hơn các
tỉnh phía Nam. Bệnh Tay chân miệng và bệnh Sốt xuất huyết hiện mắc nhiều ở các
tỉnh phía Nam nhưng cũng cần đề phòng bùng phát và lan rộng ở phía Bắc.
II.
MỤC TIÊU
1. Mục tiêu
chung
Tăng cường năng lực
hệ thống điều trị để phát hiện sớm, thu dung, cấp cứu, điều trị kịp thời bệnh sởi,
bệnh tay chân miệng, bệnh sốt xuất huyết và các bệnh dịch mới nổi (sau đây gọi
tắt là bệnh dịch) nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các trường hợp tử vong, giảm mắc,
giảm biến chứng và giảm quá tải bệnh viện tuyến cuối.
2. Mục tiêu cụ
thể
2.1. Chuẩn bị sẵn
sàng về cơ sở vật chất, thuốc, vật tư trang thiết bị, nhân lực đáp ứng công tác
điều trị
2.2. Đào tạo nâng
cao năng lực về thực hành lâm sàng cho chuyên ngành Nhi, Truyền nhiễm, Hồi sức
cấp cứu,
2.3. Chuẩn hóa và
cập nhật các hướng dẫn về chuyên môn
2.4. Kiểm soát
lây nhiễm tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
2.5. Tăng cường
công tác truyền thông tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
2.6. Tăng cường
ghi nhận ca bệnh, thông tin, báo cáo đáp ứng công tác chỉ đạo và điều hành
2.7. Tăng cường
công tác kiểm tra giám sát
III.
CÁC HOẠT ĐỘNG
3.1. Rà soát, chuẩn
bị sẵn sàng về cơ sở vật chất, thuốc, vật tư trang thiết bị, nhân lực đáp ứng
công tác điều trị
- Số giường bệnh,
khu cách ly điều trị bệnh truyền nhiễm
- Trang thiết bị
y tế
- Thuốc, vật tư,
hóa chất, phương tiện liên quan
- Nhân lực, trình
độ nhân lực.
3.2. Đào tạo
nâng cao năng lực về thực hành lâm sàng cho bác sĩ, điều dưỡng, kỹ thuật viên
trực tiếp tham gia phòng chống dịch
- Tập huấn cơ bản:
Tổ chức các lớp tập huấn phổ biến hướng dẫn chẩn đoán, điều trị, kiểm soát lây
nhiễm cho tất cả các bác sĩ, điều dưỡng đến tuyến tỉnh, huyện và xã (Sở Y tế có
thể phối hợp với các bệnh viện tuyến cuối để triển khai thực hiện)
- Đào tạo nâng
cao (đơn vị huấn luyện): Tổ chức các khóa đào tạo về kỹ năng lâm sàng về chẩn
đoán, xử trí, cấp cứu, điều trị tích cực, chăm sóc.
- Đường dây nóng
hỗ trợ về chuyên môn tại bệnh viện tuyến cuối và bệnh viện tuyến tỉnh để hỗ trợ
các bệnh viện tuyến dưới
3.3. Cập nhật
và chuẩn hóa các hướng dẫn về chuyên môn
- Hướng dẫn chẩn
đoán và điều trị bệnh sởi
- Hướng dẫn chẩn
đoán và điều trị bệnh tay chân miệng
- Hướng dẫn chẩn
đoán và điều trị bệnh sốt xuất huyết
- Hướng dẫn chẩn
đoán và điều trị bệnh cúm A H5N1 và H7N9
- Hướng dẫn chẩn
đoán và điều trị bệnh corona virut (Mers-Cov)
- Hướng dẫn chẩn đoán
và điều trị một số bệnh dịch nguy hiểm, mới nổi khác
3.4. Kiểm soát
lây nhiễm tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
- Cập nhật các hướng
dẫn về kiểm soát nhiễm khuẩn và phòng lây nhiễm
- Đào tạo, tập huấn
tăng cường cho các bệnh viện tuyến tỉnh, huyện phòng lây nhiễm bệnh dịch
- Kiểm tra, giám
sát, tư vấn, hỗ trợ kỹ thuật cho các bệnh viện về phân luồng, cách ly, thông
khí, sử dụng phương tiện phòng hộ, triển khai các giải pháp phòng chống lây nhiễm
chéo trong bệnh viện
3.5. Tăng cường
công tác truyền thông tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
- Xây dựng các
thông điệp truyền thông cho người bệnh, người chăm sóc, gia đình người bệnh về:
phát hiện sớm, các dấu hiệu của bệnh, một số kiến thức cơ bản về phòng bệnh.
- Tổ chức các
hình thức truyền thông, tư vấn hiệu quả
3.6. Tăng cường
ghi nhận ca bệnh, thông tin, báo cáo
- Khảo sát xây dựng
mạng lưới hệ thống thông tin báo cáo bệnh truyền nhiễm từ cơ sở khám, chữa bệnh
- Thống nhất biểu
mẫu báo cáo, thời gian báo cáo giữa các cơ quan liên quan
- Xây dựng phần mềm
ghi nhận ca bệnh truyền nhiễm trực tuyến
- Tổ chức hội thảo,
tập huấn sử dụng phần mềm ghi nhận ca bệnh và báo cáo trực tuyến bệnh truyền
nhiễm
- Hỗ trợ kỹ thuật
cho người sử dụng phần mềm nhằm nâng cao chất lượng ghi nhận và báo cáo
- Báo cáo các hoạt
động phòng, chống dịch của đơn vị
- Tổng hợp báo
cáo thường xuyên và đột xuất
3.7. Tăng cường
công tác kiểm tra, giám sát
- Kiểm tra, giám
sát và hỗ trợ kỹ thuật của Bộ Y tế, các Vụ/Cục và các chuyên gia về chuyên môn,
kỹ thuật đối với các đơn vị.
- Kiểm tra, giám
sát của Sở Y tế, Y tế Bộ/ngành, liên ngành.
- Tự kiểm tra,
giám sát của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
IV.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Phân công nhiệm vụ
cho các Vụ/Cục thuộc Bộ Y tế; các cơ sở khám, chữa bệnh, Sở Y tế, Y tế ngành.
1. Cục Quản lý
Khám, chữa bệnh
1.1. Đánh giá
thực trạng, nhu cầu trong thu dung, điều trị
Rà soát, tổng hợp
nhu cầu về bảo đảm cơ sở vật chất, khu cách ly, trang thiết bị, thuốc, vật tư y
tế, hóa chất đối với các bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế và các bệnh viện trọng điểm
trong công tác thu dung, điều trị, tập huấn, đào tạo, chỉ đạo chuyên môn, kiểm
tra giám sát (số bệnh viện chủ yếu tham gia, khoa nhi, khoa truyền nhiễm, khoa
hồi sức tích cực, khu cách ly, các trang thiết bị y tế thiết yếu, số giường bệnh,
bác sĩ, điều dưỡng, kỹ thuật viên…).
1.2. Biên soạn
tài liệu chuyên môn
Kiện toàn và tổ
chức họp Hội đồng chuyên môn Bộ Y tế kịp thời để cập nhật, chuẩn hóa các hướng
dẫn chẩn đoán, điều trị, kiểm soát nhiễm khuẩn, phân tuyến điều trị bệnh sởi,
tay chân miệng, sốt xuất huyết, cúm A H5N1, H7N9, corona virut… biên soạn, in ấn,
phát hành các tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và điều trị đến các khoa tham gia điều
trị bệnh dịch của các bệnh viện (khoa khám bệnh, khoa nhi, khoa truyền nhiễm,
khoa hồi sức cấp cứu, khoa hồi sức tích cực, khoa chống nhiễm khuẩn). Phối hợp
các đơn vị liên quan phân tích các ca tử vong để rút kinh nghiệm. Tổ chức các hội
thảo, hội nghị khoa học chia sẻ kinh nghiệm.
Chỉ đạo và phối hợp
với các Đơn vị huấn luyện của các bệnh viện tuyến cuối về điều trị bệnh dịch để
biên soạn, cập nhật các giáo trình huấn luyện cơ bản và giáo trình huấn luyện
nâng cao về chẩn đoán, cấp cứu, điều trị, chăm sóc, kiểm soát nhiễm khuẩn, cách
ly đối với mỗi bệnh dịch. Chỉ đạo việc tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng
lực chuyên môn.
1.3. Công tác
chỉ đạo điều hành
- Tăng cường Lãnh
đạo, chuyên viên tham gia công tác phòng, chống bệnh dịch.
- Ban hành văn bản
chỉ đạo hoặc trình Bộ trưởng xem xét phê duyệt văn bản chỉ đạo hệ thống khám,
chữa bệnh nhằm giảm tử vong, giảm mắc, giảm quá tải tuyến trên, giảm ngày điều
trị, nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh…
1.4. Công tác
kiểm tra, giám sát, tư vấn hỗ trợ chuyên môn
- Tham gia các
đoàn kiểm tra, giám sát của Bộ Y tế
- Thành lập các
đoàn kiểm tra của Cục để kiểm tra, giám sát tư vấn, hỗ trợ chuyên môn trong việc
thu dung, cấp cứu, hồi sức, điều trị, cách ly, kiểm soát nhiễm khuẩn, chăm sóc,
dinh dưỡng điều trị bệnh dịch đối với một số Bệnh viện trực thuộc Bộ, Sở Y tế
và cơ sở khám, chữa bệnh.
1.5. Công tác
thông tin báo cáo
- Xây dựng và triển
khai biểu mẫu báo cáo về thu dung, điều trị bệnh dịch, thống nhất thời gian,
quy trình báo cáo từ cơ sở khám, chữa bệnh về Sở Y tế, về Cục Quản lý Khám chữa
bệnh để tổng hợp báo cáo Bộ trưởng, báo cáo Chính phủ. Tiến tới thiết lập hệ thống
báo cáo, tổng hợp kết quả thu dung, điều trị mỗi bệnh dịch của từng cơ sở khám,
chữa bệnh thực hiện trực tuyến qua mạng
- Duy trì hệ thống
báo cáo trực tuyến: thuê máy chủ, đường truyền bảo đảm hệ thống hoạt động liên
tục thông suốt 24/24
- Chỉ đạo việc kiểm
tra, giám sát, thống kê, báo cáo của Bệnh viện trực thuộc Bộ, Sở Y tế, các bệnh
viện trọng điểm.
1.6. Phối hợp
với các đơn vị liên quan
- Phối hợp với
các Vụ/Cục thuộc Bộ Y tế và các đơn vị có liên quan đề xuất giải quyết những
khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện.
- Cung cấp đầy đủ
thông tin, kịp thời về tình hình bệnh dịch, các nội dung về chẩn đoán, điều trị,
giảm tử vong và các biện pháp phòng, chống bệnh dịch cho các cơ quan báo chí,
truyền thông.
- Đề xuất kinh
phí thực hiện của các hoạt động theo kế hoạch và đảm bảo chế độ kinh phí về chống
dịch cho cán bộ, công chức, hợp đồng lao động theo quy định của Nhà nước (Dự
toán kinh phí kèm theo-chưa gồm dự toán trang thiết bị y tế).
- Triển khai kế
hoạch đến các đơn vị liên quan. Tùy theo tình hình bệnh dịch, Cục Quản lý Khám,
chữa bệnh xây dựng kế hoạch bổ sung trình lãnh đạo Bộ Y tế phê duyệt để kịp thời
chỉ đạo, hướng dẫn, thực hiện.
2. Vụ Kế hoạch
- Tài chính
- Tham mưu cho
Lãnh đạo Bộ Y tế để bảo đảm kinh phí cho các hoạt động của công tác truyền thông,
điều trị phòng, chống bệnh dịch cho các bệnh viện trực thuộc Bộ và các bệnh viện
trọng điểm khác theo kế hoạch này.
- Hướng dẫn các đơn vị thực hiện việc
sử dụng nguồn kinh phí phòng chống dịch theo đúng quy định.
- Chuẩn bị nguồn
kinh phí dự phòng cho những trường hợp cần thiết. Phối hợp với Cục Quản lý
Khám, chữa bệnh và các đơn vị liên quan đề xuất cơ số dự trữ quốc gia về trang
thiết bị y tế trình Chính phủ phê duyệt
3. Vụ Truyền
thông và Thi đua khen thưởng
- Đầu mối, phối hợp
với Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, Cục Y tế Dự phòng, Trung tâm TTGDSK TW các bệnh
viện tuyến cuối được phân công làm tốt công tác truyền thông
- Chủ động cung cấp
thông tin cho cơ quan truyền thông, báo chí về tình hình bệnh dịch, các biện
pháp phòng chống, các kinh nghiệm chuyên môn, các gương đơn vị, cá nhân điển
hình trong công tác phòng chống dịch bệnh.
- Phổ biến các kiến
thức nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng về chẩn đoán, điều trị, chăm sóc người
bệnh.
4. Cục Quản lý
Y dược cổ truyền
Chỉ đạo các bệnh
viện y học cổ truyền tuyên truyền cho nhân dân, phổ biến và sử dụng các bài thuốc
cổ truyền, các bài thuốc mới đã được Bộ Y tế thẩm định để điều trị những người
bệnh mắc bệnh nhẹ.
5. Cục Y tế dự
phòng
- Phối hợp chặt
chẽ với Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, thường xuyên thông báo kết quả giám sát dịch
tễ bệnh sởi, tay chân miệng, sốt xuất huyết và các bệnh dịch mới nổi để có biện
pháp kịp thời nâng cao chất lượng thu dung, điều trị
- Phối hợp chặt
chẽ với Cục Quản lý Khám, chữa bệnh trong việc tổ chức thực hiện các hoạt động
chỉ đạo điều hành hệ thống điều trị phòng, chống bệnh, thông tin, số liệu về
tình hình dịch.
6. Vụ Sức khỏe
bà mẹ trẻ em
Phối hợp với Cục
Quản lý Khám, chữa bệnh trong công tác chỉ đạo, điều hành, kiểm tra giám sát,
báo cáo kết quả thu dung, điều trị của các bệnh viện nhi, sản nhi
7. Cục Quản lý
Dược
Bảo đảm nhu cầu
các thuốc cấp cứu, thuốc điều trị, đặc biệt là dung dịch cao phân tử trong điều
trị bệnh sốt xuất huyết, globulin miễn dịch trong điều trị sởi, tay chân miệng
8. Vụ Trang
thiết bị-Công trình y tế
- Chỉ đạo, kiểm
tra, giám sát, hướng dẫn các bệnh viện trong việc xây dựng mới, cải tạo nâng cấp
các khu cách ly điều trị bệnh truyền nhiễm theo đúng quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia
- Chỉ đạo việc
cung ứng, thẩm định về cấu hình, tính năng kỹ thuật trang thiết bị chống dịch bảo
đảm sự phù hợp và chất lượng.
9. Trung tâm
Truyền thông giáo dục sức khỏe Trung ương
Phối hợp với Vụ
Truyền thông và thi đua khen thưởng và Cục Quản lý Khám, chữa bệnh trong công
tác chỉ đạo và thực hiện truyền thông, giáo dục sức khỏe phòng chống bệnh dịch
tại các cơ sở khám, chữa bệnh
10. Các bệnh
viện đa khoa, chuyên khoa
Các bệnh viện tuyến
huyện, tỉnh đến bệnh viện tuyến trung ương, kể cả bệnh viện thuộc các ngành, bệnh
viện tư nhân:
Kiện toàn Kế hoạch
phòng chống bệnh dịch của đơn vị năm 2014, trong đó:
10.1. Chuẩn bị tốt về trang thiết bị, vật tư y tế
tiêu hao, thuốc, hóa chất để sẵn sàng tiếp nhận, cấp cứu, điều trị người bệnh từ
tuyến dưới chuyển lên hoặc người bệnh nặng tự đến. Đặc biệt các trường hợp đến
bệnh viện để khám chữa bệnh chuyên khoa khác nhưng có kèm mắc bệnh dịch.
10.2. Cử cán
bộ đi tập huấn, đào tạo cơ bản, đào tạo nâng cao tại các bệnh viện chuyên khoa
tuyến trên về điều trị phòng, chống dịch bệnh để có thể độc lập thực hiện khám,
chữa bệnh dịch tại bệnh viện, giảm tải cho bệnh viện chuyên khoa tuyến trên.
10.3. Khi địa bàn
có bệnh dịch, bệnh viện tiếp nhận bệnh đều phải tổ chức tốt khu cách ly, phân
luồng từ khoa khám bệnh đến các khoa, buồng cấp cứu, buồng điều trị đối với từng
loại bệnh dịch và thực hiện đúng các quy định về kiểm soát nhiễm khuẩn. Thực hiện
tốt việc phân tuyến điều trị.
10.4. Kiểm tra,
giám sát việc tuân thủ các Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị bệnh dịch đã được Bộ
trưởng Bộ Y tế ban hành.
10.5. Tổ chức bình
bệnh án của các bệnh nhân bị bệnh dịch tại mỗi buổi giao ban hàng ngày. Chú ý
rút kinh nghiệm khi có trường hợp xử trí không đúng hướng dẫn, đặc biệt là bệnh
án tử vong.
10.6. Tăng cường công tác truyền thông trong đơn vị
về phòng chống bệnh sởi, tay chân miệng, sốt xuất huyết và một số bệnh dịch mới
nổi khác dưới nhiều hình thức phù hợp
đối với cán bộ nhân viên y tế, người bệnh và người nhà người bệnh để tránh lây
lan bệnh ngay trong cơ sở khám, chữa bệnh và lây lan từ cơ sở khám, chữa bệnh
ra cộng đồng.
10.7. Thực
hiện việc báo cáo tình hình khám, chữa bệnh dịch đầy đủ, đúng thời gian theo chỉ
đạo của Cục Quản lý Khám, chữa bệnh.
10.8. Thành
lập các tổ cơ động chống dịch, sẵn sàng cấp cứu ngoại viện, chi viện cho tuyến
dưới.
10.9. Công bố
số điện thoại thường trực để bệnh viện tuyến trên hoặc tuyến dưới thông tin, tư
vấn, hỗ trợ khi cần thiết.
10.10. Dự
trù kinh phí cho việc phòng chống bệnh dịch, trong đó có chế độ cho cán bộ tham
gia phòng chống dịch theo quy định của Nhà nước.
10.11. Phối
hợp chặt chẽ với Y tế dự phòng trong công tác phòng, chống dịch và phát hiện ca
bệnh dịch đầu tiên tại bệnh viện.
11. Các bệnh
viện trực thuộc Bộ và bệnh viện hạng I của các Bộ, ngành
Ngoài nhiệm vụ
chung của các bệnh viện, kiện toàn Kế hoạch phòng chống bệnh dịch của đơn vị
năm 2014, trong đó:
11.1. Các bệnh
viện đa khoa, Bệnh viện Bạch Mai, Nhi Trung ương, Bệnh viện Nhiệt đới Trung
ương, đa khoa TW Huế, Chợ Rẫy kiện toàn 4 tổ chống dịch cơ động, các bệnh viện
và viện có giường bệnh còn lại mỗi bệnh viện kiện toàn 2 tổ chống dịch cơ động
để sẵn sàng ứng phó tại chỗ và hỗ trợ bệnh viện khác khi có yêu cầu.
11.2. Sẵn
sàng chi viện chuyên gia hoặc kíp kỹ thuật chuyên gia về hồi sức cấp cứu, hồi sức
tích cực, kiểm soát nhiễm khuẩn…đến hỗ trợ các bệnh viện khác khi cần theo yêu
cầu của Cục Quản lý Khám, chữa bệnh.
11.3. Bệnh viện Nhi Trung ương,
Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung ương, Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện E, Bệnh viện
đa khoa Trung ương Thái Nguyên, Bệnh viện Việt Nam-Thụy Điển, Uông bí, Bệnh viện
Việt Nam-Cu Ba, Đồng Hới, Bệnh viện đa khoa Trung ương Huế, Bệnh viện đa khoa
Trung ương Quảng Nam, Bệnh viện Chợ Rẫy và một số bệnh viện khác sẵn sàng kế hoạch
để thiết lập bệnh viện dã chiến với số giường bệnh từ 50-100 khi cần thiết theo
chỉ đạo của Bộ Y tế.
12. Các bệnh
viện được Bộ Y tế giao nhiệm vụ (phụ trách) đào tạo, tập huấn, hỗ trợ kỹ thuật
cho các tỉnh
12.1. Phân
công (theo các Quyết định phân
công của Bộ Y tế)
12.2. Nhiệm
vụ
a) Thành
lập, kiện toàn đơn vị huấn luyện
Bệnh viện
thành lập, kiện toàn Đơn vị huấn luyện (tay chân miệng, sốt xuất huyết và một số
bệnh dịch khác) có đủ nhân lực có trình độ chuyên môn, đủ thành phần để đào tạo,
huấn luyện chuyển giao các kỹ thuật về khám bệnh, chẩn đoán, phân mức bệnh, cấp
cứu, hồi sức, điều trị, điều trị tích cực, chăm sóc, dinh dưỡng, kiểm soát nhiễm
khuẩn …
b) Khảo
sát đánh giá
- Khảo sát
đánh giá chung đối với mỗi tỉnh/Tp đã được phân công, nắm được tình hình về số
lượng và trình độ nhân lực, cơ sở vật chất (vị trí, không gian, khu cách ly, số
giường bệnh…) trang thiết bị (hồi sức, cấp cứu, thông thường) thuốc điều trị bệnh
tay chân miệng, sốt xuất huyết của cơ sở điều trị tuyến tỉnh (BV nhi hoặc BV sản
nhi, BVĐK tỉnh: Khoa khám bệnh, Khoa nhi, khoa truyền nhiễm, Khoa kiểm soát nhiễm
khuẩn, Khoa cấp cứu, Khoa hồi sức tích cực, Khoa dinh dưỡng…) và cơ sở điều
trị tuyến huyện (BV các huyện: Khoa khám bệnh, Khoa nhi, Khoa truyền nhiễm,
Khoa cấp cứu, Khoa kiểm soát nhiễm khuẩn)
- Đánh giá
thực trạng đơn nguyên điều trị bệnh sởi, tay chân miệng, sốt xuất huyết tuyến tỉnh
đối với từng tỉnh/Tp để có kiến nghị phù hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Y tế.
c) Xây dựng
kế hoạch đào tạo, huấn luyện
Trên cơ sở kết
quả khảo sát, đánh giá, bệnh viện lập kế hoạch chi tiết về chương trình, nội
dung, thời gian, địa điểm đào tạo, tập huấn cơ bản và nâng cao về mỗi bệnh trên
cho mỗi tỉnh phụ trách (chẩn đoán, phân tuyến, phân loại, cấp cứu, hồi sức, điều
trị, chuyển viện, chăm sóc, cách ly, kiểm soát nhiễm khuẩn…).
- Tập huấn cơ bản:
Tổ chức các lớp tập huấn phổ biến hướng dẫn chẩn đoán, điều trị, kiểm soát lây
nhiễm cho tất cả các bác sĩ, điều dưỡng đến tuyến tỉnh, huyện và xã (Sở Y tế có
thể phối hợp với các bệnh viện tuyến cuối để triển khai thực hiện)
- Đào tạo nâng
cao (đơn vị huấn luyện): Tổ chức các khóa đào tạo về kỹ năng lâm sàng về chẩn
đoán, xử trí, cấp cứu, điều trị tích cực, chăm sóc.
- Bảo đảm
sau khi đào tạo các kíp kỹ thuật thực hiện được các kỹ thuật chuyển giao.
- Dự trù
kinh phí và vận dụng linh hoạt các nguồn kinh phí hợp pháp cho công tác đào tạo.
d) Thảo
luận và thống nhất kế hoạch hỗ trợ kỹ thuật nâng cao năng lực cho các tỉnh/thành
phố
Thảo luận và
thống nhất kế hoạch hỗ trợ kỹ thuật, nâng cao năng lực chuyên môn đối với mỗi tỉnh/Tp
đã được phân công, gồm:
- Thời gian
đào tạo, địa điểm, thành phần, số lượng Bác sĩ, Điều dưỡng tham gia khóa học cơ
bản, nâng cao
- Cam kết việc
tham gia đào tạo
đ) Xây dựng
và triển khai kế hoạch hỗ trợ, giám sát
Xây dựng và triển
khai kế hoạch hỗ trợ, giám sát kỹ thuật đối với mỗi tỉnh phụ trách, trọng tâm
vào các tỉnh có số mắc lớn, có tử vong, kịp thời rút kinh nghiệm chẩn đoán,
phân loại, cấp cứu, điều trị, chăm sóc.
e) Thực
hiện việc báo cáo
Bảo đảm báo
cáo đầy đủ, đúng thời gian theo chỉ đạo, yêu cầu của Cục Quản lý Khám, chữa bệnh
về công tác đào tạo: số lượng lớp đào tạo, thời gian đào tạo (số ngày), số lượng
học viên, địa phương tham gia học, nơi tổ chức đào tạo, chất lượng đào tạo, kết
quả đầu ra,…
12.3.
Thành lập tổ cấp cứu cơ động và bệnh viện dã chiến
Bệnh viện
Nhi đồng 1, Bệnh viện Nhi đồng 2, Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Tp Hồ Chí Minh, mỗi
bệnh viện thành lập 4-6 tổ cấp cứu cơ động sẵn sàng hỗ trợ các bệnh viện tuyến
dưới, xây dựng kế hoạch để có thể triển khai bệnh viện dã chiến từ 50-100 giường
bệnh.
13. Bệnh viện
tuyến tỉnh (bệnh viện đa khoa tỉnh, bệnh viện Nhi/Sản nhi)
- Thiết lập, kiện
toàn, nâng cao năng lực chung cho Đơn nguyên điều trị bệnh dịch về cơ sở vật chất
(buồng bệnh, giường bệnh), máy, trang thiết bị, thuốc, vật tư tiêu hao, phương
tiện phòng hộ, số lượng bác sĩ, điều dưỡng, kỹ thuật viên đủ để thực hiện được
theo phân tuyến điều trị (là đơn vị chuyên môn tuyến cuối của tỉnh/thành phố)
trên cơ sở có ý kiến của Sở Y tế và Bệnh viện do Bộ Y tế phân công phụ trách.
- Xây dựng kế hoạch
để có thể triển khai bệnh viện dã chiến từ 50-100 giường bệnh khi có chỉ đạo của
Sở Y tế.
14. Các cơ sở
khám, chữa bệnh khác
Các cơ sở khám,
chữa bệnh khác bao gồm: Phòng khám đa khoa, phòng khám chuyên khoa, phòng khám
tư nhân, phòng khám đa khoa thuộc bộ, ngành trên địa bàn, trạm y tế xã/phường/thị
trấn, cơ quan,trường học.
14.1. Tham gia tập
huấn đầy đủ các lớp cơ bản do Sở Y tế tổ chức, chủ động đề nghị tuyến trên đào
tạo, tập huấn lại nếu chưa nắm được Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị bệnh sởi, tay
chân miệng, sốt xuất huyết và một số bệnh dịch khác.
14.2. Tuân thủ
các Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị bệnh sởi, tay chân miệng, sốt xuất huyết, một
số bệnh dịch khác do Bộ Y tế ban hành, phù hợp với quy định phân tuyến điều trị
của Sở Y tế và chuyển tuyến người bệnh an toàn.
14.3. Tăng cường
công tác tuyên truyền, giáo dục phòng bệnh dịch tại đơn vị dưới nhiều hình thức
đối với cán bộ nhân viên y tế, người bệnh và người nhà người bệnh để tránh lây
lan bệnh ngay trong cơ sở khám, chữa bệnh.
14.4. Tư vấn, yêu
cầu tuyến trên hỗ trợ khi có khó khăn.
15. Y tế các Bộ,
ngành
Phối hợp với Cục
Quản lý Khám, chữa bệnh, Sở Y tế các địa phương, chỉ đạo các cơ sở khám, chữa bệnh:
- Bệnh viện hạng
I của Bộ, ngành tham gia điều trị phòng chống dịch bệnh theo chỉ đạo trực tiếp
của Cục Quản lý Khám, chữa bệnh Bộ Y tế.
- Các cơ sở khám,
chữa bệnh còn lại tham gia mạng lưới điều trị phòng, chống bệnh dịch của Sở Y tế
địa phương.
16. Sở Y tế
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Rà soát, đánh
giá thực trạng năng lực thu dung, điều trị bệnh dịch của hệ thống cơ sở khám,
chữa bệnh trực thuộc (kể cả y tế tư nhân) và y tế ngành trên địa bàn để kiện
toàn Kế hoạch phòng, chống dịch năm 2014 của ngành y tế tại địa phương phù hợp
với tình hình thực tế, báo cáo các cấp có thẩm quyền theo quy định, trong đó:
16.1. Kiện
toàn Ban chỉ đạo phòng chống dịch năm 2014 cấp tỉnh/thành phố và kiện toàn Tiểu
Ban điều trị của Sở Y tế. Chỉ đạo, kiểm tra việc kiện toàn Ban chỉ đạo phòng,
chống dịch năm 2014 cấp quận/ huyện.
16.2. Củng cố
mạng lưới điều trị bệnh dịch tại địa phương để đáp ứng yêu cầu thực tiễn. Giao
nhiệm vụ, phân tuyến điều trị phù hợp với thực tiễn của địa phương và mỗi bệnh
dịch đối với các cơ sở khám, chữa bệnh gồm:
- Bệnh viện đa
khoa và chuyên khoa nhi/sản nhi tuyến tỉnh
- Bệnh viện tuyến
huyện
- Bệnh viện tư
nhân
- Bệnh viện,
phòng khám đa khoa, chuyên khoa thuộc y tế ngành trên địa bàn
- Phòng khám đa
khoa, chuyên khoa, phòng khám tư nhân
- Trạm y tế cấp xã,
phường, thị trấn, cơ quan, xí nghiệp…
16.3. Tăng
cường việc đầu tư, kiểm tra, giám sát việc thiết lập đơn nguyên điều trị tích cực
bệnh sởi, tay chân miệng, sốt xuất huyết và một số bệnh dịch khác đối với bệnh
viện đa khoa tỉnh, bệnh viện Nhi/Sản nhi.
16.4. Bảo đảm
công tác đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực chẩn đoán, điều trị, chăm sóc người
bệnh phải phối hợp chặt chẽ với Bệnh viện được Bộ Y tế phân công phụ trách để
thực hiện các nội dung sau:
- Tăng cường
việc đào tạo giảng viên tại tỉnh (đào tạo nâng cao) để khi kết thúc khóa học thực
hiện tốt nhiệm vụ phòng, điều trị bệnh dịch tại bệnh viện, đồng thời có thể làm
giảng viên nòng cốt cả về lý thuyết và thực hành về đào tạo, tập huấn cho cán bộ
y tế tuyến dưới đảm bảo được yêu cầu chuyên môn.
- Phối hợp
chặt chẽ với các bệnh viện đã được Bộ Y tế phân công hỗ trợ tuyến trong đào tạo,
tập huấn cơ bản cho bác sĩ, điều dưỡng của các bệnh viện huyện, y tế xã, y tế
tư nhân, y tế các Bộ, ngành trên địa bàn.
16.5. Chỉ đạo các
bệnh viện thuộc Sở Y tế chuẩn bị phương án bổ sung nhân lực làm tại các khoa
khám bệnh, cấp cứu, điều trị khi cần thiết (cử đi đào tạo, tập huấn cơ bản,
nâng cao)
16.6. Chỉ đạo các cơ sở khám, chữa bệnh
đảm bảo về cơ sở vật chất (buồng bệnh, số giường bệnh) cơ số thuốc, dịch truyền vật tư y tế, trang thiết bị điều
trị, hồi sức cấp cứu; phương tiện vận chuyển, phòng hộ cá nhân cho nhân viên y
tế, người bệnh, người nhà người bệnh tại các cơ sở khám, chữa bệnh trực thuộc để
đáp ứng với mỗi bệnh dịch hoặc đồng thời nhiều bệnh dịch.
16.7. Chỉ đạo các
cơ sở khám, chữa bệnh trực thuộc tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục
phòng bệnh dịch tại đơn vị dưới nhiều hình thức đối với cán bộ nhân viên y tế,
người bệnh và người nhà người bệnh để tránh lây lan bệnh ngay trong bệnh viện từ
khoa khám đến các khoa điều trị.
16.8. Cung cấp
thông tin và chỉ đạo các cơ sở khám, chữa bệnh cung cấp thông đầy đủ, kịp thời
về tình hình bệnh dịch và các biện pháp phòng, chống bệnh dịch cho các cơ quan
báo chí.
16.9. Tăng cường
kiểm tra, giám sát việc xây dựng kế hoạch và thực hiện kế hoạch phòng, chống dịch
bệnh, kiểm tra, giám sát công tác điều trị phòng, chống dịch bệnh sởi, tay chân
miệng, sốt xuất huyết và một số bệnh dịch mới nổi đối với các cơ sở khám, chữa
bệnh trên địa bàn.
16.10. Có phương
án chọn 1-2 Bệnh viện tuyến tỉnh có điều trị bệnh dịch, sẵn sàng thành lập và
triển khai bệnh viện dã chiến khi cần thiết.
16.11. Chỉ đạo việc
bảo đảm báo cáo về kết quả thu dung, điều trị, phân tích tử vong, khó khăn, vướng
mắc… của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc về Sở Y tế tổng hợp, báo cáo
UBND cấp tỉnh và báo cáo về Bộ Y tế theo yêu cầu của Cục Quản lý Khám, chữa bệnh.
16.12. Ban hành các văn bản chỉ đạo hoặc trình Chủ
tịch UBND cấp tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo kịp thời nhằm giảm tử vong, giảm
mắc, giảm biến chứng, giảm quá tải bệnh viện tuyến trên do bệnh dịch.
16.13. Tham
mưu kịp thời cho UBND cấp tỉnh chỉ đạo công tác điều trị phòng, chống bệnh dịch,
nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị, bổ sung nhân lực cho các đơn nguyên điều
trị tích cực của bệnh viện tuyến tỉnh (bệnh viện đa khoa tỉnh, bệnh viện Nhi/Sản
nhi…) bảo đảm kinh phí cho giường bệnh, trang thiết bị y tế, thuốc để cấp cứu,
điều trị và chế độ đối với người làm công tác phòng chống dịch
16.14. Sở Y
tế tham mưu cho UBND tỉnh bố trí nguồn kinh phí riêng cho các Bệnh viện đa khoa
tỉnh, Bệnh viện chuyên khoa Nhi và Bệnh viện đa khoa khu vực thuộc tỉnh làm nhiệm
vụ chỉ đạo tuyến, đào tạo, tập huấn và hỗ trợ tuyến dưới.
Tùy theo tình
hình diễn biến mỗi bệnh dịch tại địa phương, Sở Y tế có các kế hoạch bổ sung để
kịp thời chỉ đạo, hướng dẫn, thực hiện.
V.
KINH PHÍ THỰC HIỆN
Nguồn kinh phí
ngân sách Nhà nước cấp và các nguồn kinh phí hợp pháp khác
Nơi nhận:
- Như trên;
- Thủ tướng (để báo cáo);
- Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam (để báo cáo);
- Bộ trưởng Nguyễn Thị Kim Tiến (để báo cáo);
- Các Đ/c Thứ trưởng (để phối hợp chỉ đạo);
- UBND các tỉnh, Tp trực thuộc TW (phối hợp chỉ đạo);
- Các BV trực thuộc BYT (để thực hiện);
- SYT các tỉnh, Tp trực thuộc TW (để thực hiện);
- Website Bộ Y tế, Website Cục QLKCB (để đăng tin);
- Lưu: VT, KCB.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Xuyên
|