ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4897/QĐ-UBND
|
Bình
Định, ngày 28 tháng 12 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH TRỌNG TÂM CÔNG TÁC TƯ PHÁP CỦA TỈNH
BÌNH ĐỊNH NĂM 2018
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 81/2017/QĐ-UBND
ngày 08/12/2017 của HĐND tỉnh Khóa XII, kỳ họp thứ 5 về nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội năm 2018;
Xét đề nghị của Sở Tư pháp tại
Tờ trình số 140/TTr-STP ngày 18/12/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình trọng
tâm công tác tư pháp của tỉnh Bình Định năm 2018.
Điều 2.
Giao Giám đốc chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các sở,
ban, ngành liên quan và Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố triển khai thực
hiện Chương trình này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ
trưởng các sở, ban, ngành liên quan và Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố
và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể
từ ngày ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Châu
|
CHƯƠNG TRÌNH
TRỌNG TÂM CÔNG TÁC TƯ PHÁP TỈNH BÌNH ĐỊNH NĂM 2018
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4897/QĐ-UBND ngày 28/12/2017 của Chủ tịch
UBND tỉnh Bình Định)
I. NỘI
DUNG CHƯƠNG TRÌNH TRỌNG TÂM CÔNG TÁC TƯ PHÁP TỈNH BÌNH ĐỊNH NĂM 2018
1.
Công tác xây dựng, thẩm định, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa Văn bản quy phạm
pháp luật (VBQPPL) và công tác pháp chế
a. Xây dựng dự thảo
Quyết định sửa đổi, bổ sung về thể chế xây dựng, ban hành, kiểm tra, rà soát và
hệ thống hóa văn bản theo quy định của Luật Ban hành VBQPPL năm 2015. Xây dựng
và hoàn thiện Chương trình ban hành chính sách năm 2018 - 2019 của HĐND tỉnh,
UBND tỉnh.
b. Thẩm định đề nghị
xây dựng nghị quyết của HĐND cấp tỉnh; thẩm định dự thảo VBQPPL của UBND tỉnh
do các sở, ban, ngành đề nghị; thẩm định chính sách do các ngành, UBND cấp huyện
đề xuất HĐND tỉnh ban hành theo thẩm quyền, thực hiện bảo đảm tiến độ, chất lượng.
c. Xây dựng chương
trình, kế hoạch kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa VBQPPL; thực hiện tự kiểm tra,
xử lý, rà soát, hệ thống hóa các VBQPPL theo thẩm quyền hoặc một số chuyên đề,
lĩnh vực; thực hiện tốt công tác kiểm tra, xử lý các VBQPPL do HĐND, UBND cấp
huyện ban hành. Kịp thời xử lý VBQPPL theo đúng quy định sau khi nhận được kết
luận kiểm tra văn bản của cơ quan có thẩm quyền. Thực hiện đúng, đầy đủ yêu cầu
của Bộ Tư pháp trong kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa VBQPPL theo chuyên đề,
lĩnh vực, địa bàn. Xây dựng hệ cơ sở dữ liệu về kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa
VBQPPL theo quy định.
d. Thực hiện kịp thời
việc công bố Danh mục văn bản hết hiệu lực định kỳ hàng năm theo quy định.
đ. Thực hiện công tác
hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo Nghị định số 66/2008/NĐ-CP ngày 28/5/2008
của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
e. Tổ chức lấy ý kiến
tham gia góp ý các dự án Luật, Pháp lệnh, dự thảo các VBQPPL của Trung ương và
địa phương do Bộ Tư pháp, Đoàn Đại biểu Quốc hội, HĐND tỉnh, UBND tỉnh giao và
các ngành đề nghị, chú trọng vào bảo đảm tính khả thi của văn bản.
h. Thực hiện việc xây
dựng, cập nhật thông tin VBQPPL của UBND tỉnh trên hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc
gia về VBQPPL theo quy định tại Nghị định 52/2015/NĐ-CP ngày 28/5/2015 của
Chính phủ để tạo thuận lợi cho các cơ quan, tổ chức, công dân khai thác, sử dụng.
i. Tổ chức hội nghị
triển khai, tập huấn nghiệp vụ về công tác soạn thảo, thẩm định, kiểm tra, xử
lý, rà soát, hệ thống hóa VBQPPL cho Phòng Tư pháp cấp huyện, cán bộ pháp chế
các sở, ngành của tỉnh.
k. Tiếp tục hoàn thiện
về cơ cấu tổ chức và nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác pháp chế tại các
sở, ngành thuộc UBND tỉnh theo quy định của Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày
04/7/2011 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ
máy của tổ chức pháp chế.
2.
Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL), hòa giải ở cơ sở, hương ước,
quy ước và chuẩn tiếp cận pháp luật
a. Ban hành kế hoạch
PBGDPL, hòa giải ở cơ sở, chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở, xây
dựng và thực hiện hương ước, quy ước năm 2018. Tổ chức thực hiện kế hoạch
PBGDPL tập trung vào việc phổ biến các văn bản luật mới được Quốc hội thông qua
trong năm 2017 và kỳ họp đầu năm 2018; triển khai công tác PBGDPL gắn với các
nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh, nhất
là vấn đề khởi nghiệp; an toàn vệ sinh thực phẩm, bảo vệ môi trường và những vấn
đề dư luận xã hội quan tâm. Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan liên quan tổ
chức triển khai phổ biến các văn bản luật chuyên ngành.
b. Ban hành kế hoạch
công tác của Hội đồng Phối hợp PBGDPL tỉnh năm 2018. Hướng dẫn nghiệp vụ, tháo
gỡ khó khăn, vướng mắc về PBGGPL, hòa giải ở cơ sở; hương ước, quy ước, chuẩn
tiếp cận pháp luật. Xây dựng và triển khai thực hiện các Chương trình phối hợp
PBGDPL, hòa giải ở cơ sở năm 2018.
c. Triển khai thực hiện
công tác hòa giải ở cơ sở theo quy định của Luật Hòa giải ở cơ sở năm 2013, Nghị
quyết liên tịch số 01/2014/NQLT/CP-UBTƯMTTQVN ngày 18/11/2014 của Chính phủ và Ủy
ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn phối hợp thực hiện một số
quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở, Quyết định số 3727/QĐ-UBND ngày 06/12/2013
của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Luật Hòa giải ở cơ sở địa
bàn tỉnh Bình Định và Chương trình phối hợp số 38/CTPH-UBND-UBMTTQ ngày
25/5/2016 giữa UBND tỉnh với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh về thực hiện
công tác hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Bình Định. Thường xuyên rà soát, củng
cố, kiện toàn mạng lưới Tổ hòa giải ở cơ sở và đội ngũ hòa giải viên.
d. Hướng dẫn và tổ chức
các hoạt động thiết thực triển khai hưởng ứng “Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam” theo quy định của Luật PBGDPL năm 2012.
đ. Tiếp tục thực hiện
Kế hoạch tuyên truyền, PBGDPL về phòng chống tham nhũng, Công ước của Liên Hợp
quốc về chống tham nhũng; thực hiện Đề án “Tăng cường PBGDPL cho cán bộ, nhân
dân vùng biên giới, hải đảo”; Đề án “Tăng cường công tác PBGDPL tại một số địa
bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật”; Đề án “Tăng cường công tác PBGDPL nhằm
nâng cao ý thức pháp luật cho thanh thiếu niên”; Đề án “Củng cố, kiện toàn và
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công tác PBGDPL đáp ứng yêu cầu đổi mới,
phát triển của đất nước”; Đề án “Đẩy mạnh công tác PBGDPL và tuyên truyền vận động
đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017 - 2021 trên địa bàn tỉnh”.
e. Tiếp tục thực hiện
Quyết định số 619/QĐ-TTg ngày 08/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số
07/2017/TT-BTP ngày 28/7/2017 của Bộ Tư pháp về xây dựng xã, phường, thị trấn đạt
chuẩn tiếp cận pháp luật trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh thực hiện nhiệm vụ xây dựng
xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật trên địa bàn tỉnh.
g. Triển khai thực hiện
các nhiệm vụ của Cơ quan Thường trực Hội đồng Phối hợp PBGDPL tỉnh; biên soạn Bản
tin Tư pháp, Hỏi - đáp pháp luật, tài liệu tuyên truyền khác. Thực hiện tạp chí
truyền hình “Pháp luật và đời sống” trên Đài phát thanh và Truyền hình Bình Định.
h. Tổ chức Hội nghị tập
huấn pháp luật cho thành viên Hội đồng Phối hợp PBGDPL, báo cáo viên pháp luật
tỉnh về các văn bản pháp luật mới ban hành.
i. Tăng cường công
tác kiểm tra, xử lý vi phạm, khen thưởng về PBGDPL, hòa giải ở cơ sở, xây dựng
tủ sách pháp luật, hương ước, quy ước, chuẩn tiếp cận pháp luật.
3.
Công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính (VPHC) và theo dõi thi hành pháp luật
(THPL)
a. Ban hành kế hoạch
chung về quản lý công tác THPL về xử lý VPHC trên địa bàn tỉnh năm 2018; đồng
thời, tổ chức triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ theo kế hoạch đã được phê
duyệt.
b. Tập trung tổ chức
thực hiện Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP của Chính phủ ngày 19/7/2017
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lí VPHC năm 2012. Tổ
chức kiểm tra về công tác xử lý VPHC. Rà soát, theo dõi việc thi hành các
VBQPPL về xử lý VPHC để kịp thời phát hiện các quy định không khả thi, không
phù hợp với thực tiễn hoặc chồng chéo, mâu thuẫn để kiến nghị với cơ quan có thẩm
quyền sửa đổi, bổ sung.
c. Ban hành kế hoạch
theo dõi tình hình THPL luật trên địa bàn tỉnh; theo dõi việc THPL trên tất cả
các lĩnh vực để kịp thời phát hiện các quy định không khả thi, không phù hợp với
thực tiễn hoặc chồng chéo, mâu thuẫn để kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền sửa
đổi, bổ sung; tiếp tục chú trọng công tác theo dõi THPL, gắn với công tác xây dựng,
kiểm tra VBQPPL, tập trung vào các lĩnh vực thu hút nhiều sự quan tâm của dư luận
và lĩnh vực được xác định trọng tâm theo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
năm 2018.
d. Ban hành kế hoạch
kiểm tra công tác THPL trong một số lĩnh vực trọng tâm, trọng điểm theo chỉ đạo
của Bộ Tư pháp. Tổ chức điều tra, khảo sát tình hình THPL trên một số lĩnh vực
quản lý nhà nước.
đ. Tập huấn hướng dẫn
nghiệp vụ xử lý VPHC và theo dõi THPL cho các cơ quan, đơn vị trong tỉnh.
e. Thực hiện các nhiệm
vụ trong việc xây dựng, quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý VPHC
theo quy định.
g. Thu thập và xử lý
thông tin về theo dõi tình hình THPL; ban hành văn bản hoặc kiến nghị xử lý kết
quả theo dõi tình hình THPL theo thẩm quyền.
4. Công
tác hành chính tư pháp
a. Tiếp tục triển
khai thi hành Luật Hộ tịch năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành, các
VBQPPL về quốc tịch, chứng thực. Quyết định số 877/QĐ-UBND ngày 16/3/2015 của
UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Luật Hộ tịch trên địa
bàn tỉnh; Quyết định số 1312/QĐ-UBND ngày 13/4/2017 của UBND tỉnh Ban hành kế
hoạch triển khai thực hiện “Chương trình hành động quốc gia của Việt Nam về
đăng ký và thống kê hộ tịch giai đoạn 2017 - 2024” trên địa bàn tỉnh.
b. Xây dựng kế hoạch
và tổ chức chức thực hiện có hiệu quả công tác kiểm tra việc chấp hành pháp luật
đăng ký, quản lý hộ tịch của các cơ quan tư pháp địa phương.
c. Thực hiện tốt công
tác quản lý, sử dụng và khai thác cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp (LLTP). Triển
khai thực hiện có hiệu quả Quy chế phối hợp liên ngành giữa Sở Tư pháp và các
cơ quan như Tòa án, Công an, Viện Kiểm sát, Thi hành án dân sự về tra cứu, xác
minh, trao đổi, cung cấp thông tin LLTP trên địa bàn tỉnh.
d. Ban hành Kế hoạch
triển khai các VBQPPL quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Trách nhiệm bồi
thường của Nhà nước năm 2017; tổ chức, triển khai Quyết định số 3686/QĐ-UBND
ngày 04/10/2017 của UBND tỉnh. Hướng dẫn thi hành Luật Trách nhiệm bồi thường của
Nhà nước năm 2017 tại UBND các huyện, thị xã, thành phố.
đ. Tiếp tục triển
khai phương thức nhận hồ sơ và trả kết quả cấp phiếu LLTP qua dịch vụ bưu
chính; đăng ký cấp phiếu LLTP trực tuyến thay cho việc trả kết quả cho công dân
tại Sở Tư pháp.
e. Hướng dẫn, tiếp nhận
và giải quyết hồ sơ về quốc tịch theo thẩm quyền; lưu trữ hồ sơ về quốc tịch
theo quy định của pháp luật. Tổng hợp, báo cáo, thống kê số liệu công tác quốc
tịch theo quy định.
5. Công
tác bổ trợ tư pháp
a. Tiếp tục triển
khai thực hiện các nội dung của Đề án “Phát triển đội ngũ luật sư hội nhập kinh
tế quốc tế từ năm 2010 đến năm 2020” trong năm 2018. Tăng cường công tác quản
lý nhà nước về tổ chức, hoạt động luật sư, tư vấn pháp luật. Thẩm tra, tiếp nhận,
giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực luật sư; tư vấn pháp
luật. Tổ chức kiểm tra, chấn chỉnh về tổ chức và hoạt động của tổ chức hành nghề
luật sư, Trung tâm tư vấn pháp luật.
b. Tăng cường công
tác quản lý nhà nước về tổ chức, hoạt động công chứng; theo dõi việc thi hành
pháp luật trong lĩnh vực công chứng; hướng dẫn tập huấn nghiệp vụ; tổng hợp báo
cáo, thống kê, về tổ chức và hoạt động công chứng. Tiếp tục triển khai thực hiện
Đề án “Quy hoạch phát triển tổ chức hành nghề công chứng” trên địa bàn tỉnh đến
năm 2020 (giai đoạn 2016 - 2020). Tiếp nhận, thẩm tra, giải quyết các thủ tục
hành chính liên quan đến lĩnh vực Công chứng. Tổ chức kiểm tra, chấn chỉnh về tổ
chức và hoạt động của tổ chức hành nghề công chứng.
c. Tiếp tục thực hiện
Đề án “Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp” trong năm
2018. Thực hiện việc rà soát, công bố tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc,
người giám định tư pháp theo vụ việc. Thẩm tra, tiếp nhận, giải quyết các thủ tục
hành chính liên quan đến lĩnh vực Giám định tư pháp.
d. Tăng cường công
tác kiểm tra các tổ chức Bán đấu giá chuyên nghiệp và việc bán đấu giá tài sản ở
cấp huyện.
đ. Tiếp tục triển
khai, thực hiện Nghị định số 22/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2015 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phá sản năm 2014 về Quản
tài viên và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản. Tiếp nhận, thẩm tra, giải quyết
các thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực Quản tài viên.
e. Tiếp tục thực hiện
Chế định Thừa phát lại trên địa bàn tỉnh theo Nghị quyết số 107/2015/QH13 ngày
26/11/2015 của Quốc Hội về thực hiện chế định thừa phát lại và các hướng dẫn của
Bộ Tư pháp. Tiếp nhận, thẩm tra, giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến
lĩnh vực Thừa phát lại; tổng hợp báo cáo, thống kê; phối hợp giải quyết khiếu nại,
tố cáo về Thừa phát lại theo thẩm quyền.
g. Tiếp tục thực hiện
Luật Trọng tài thương mại năm 2010 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Tiếp nhận,
thẩm tra, giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực trọng tài
thương mại.
h. Xây dựng phần mềm
cơ sở dữ liệu quản lý hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh.
6. Công
tác trợ giúp pháp lý (TGPL)
a. Triển khai thi
hành Luật TGPL năm 2017 và các văn bản hướng dẫn; tiếp tục củng cố, sắp xếp tổ
chức bộ máy của Trung tâm TGPL và các chi nhánh đáp ứng yêu cầu thực hiện công
tác TGPL trên địa bàn tỉnh.
b. Ban hành kế hoạch
phối hợp TGPL trong hoạt động tố tụng trên địa bàn tỉnh và tổ chức thực hiện, tổ
chức đoàn đi kiểm tra tại các cơ quan tiến hành tố tụng trên địa bàn tỉnh. Thực
hiện tốt nhiệm vụ của cơ quan Thường trực Hội đồng phối hợp liên ngành về TGPL
trong hoạt động tố tụng cấp tỉnh.
c. Tiếp tục thực hiện
Quyết định số 32/QĐ-TTg ngày 08 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành chính sách TGPL cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện
nghèo, xã nghèo, thôn, làng đặc biệt khó khăn giai đoạn 2016 - 2020 và hỗ trợ vụ
việc tham gia tố tụng có tính chất phức tạp hoặc điển hình.
d. Thực hiện có chất
lượng các hoạt động TGPL, chú trọng tăng cường các hoạt động tham gia tố tụng
cho người được TGPL. Đảm bảo 100% số người thuộc diện TGPL được thực hiện TGPL
khi có yêu cầu trong tất cả các lĩnh vực: Hình sự, Hành chính, Dân sự.
đ. Tăng cường củng cố,
nâng cao năng lực tổ chức, thực hiện các hoạt động TGPL trên địa bàn toàn tỉnh.
Tập trung các xã miền núi, xã vùng đồng bào dân tộc, xã đồng bằng nơi có nhiều
vướng mắc pháp luật. Góp phần nâng cao nhận thức pháp luật cho người được TGPL
trên địa bàn tỉnh Bình Định.
e. Thực hiện tốt công
tác thống kê, báo cáo theo đúng quy định của pháp luật và theo yêu cầu của cơ
quan quản lý nhà nước.
7. Công
tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân và phòng
chống tham nhũng
a. Ban hành kế hoạch
thanh tra năm 2018 và triển khai công tác thanh tra có trọng tâm, trọng điểm ở
một số lĩnh vực ngành quản lý và theo quy định của pháp luật. Triển khai thực
hiện thanh tra hành chính; thanh tra chuyên ngành tập trung thanh tra vào các
lĩnh vực như: công chứng, đấu giá, luật sư, giao dịch bảo đảm, hộ tịch; triển
khai kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng chống
tham nhũng; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra.
b. Ban hành kế hoạch
công tác phòng, chống tham nhũng thực hành tiết kiệm năm 2018 và triển khai thực
hiện tốt công tác phòng, chống tham nhũng thực hành tiết kiệm của ngành Tư pháp.
c. Tổ chức thực hiện
công tác tiếp công dân thường xuyên và định kỳ theo quy định của pháp luật; xử
lý, giải quyết đơn thư theo đúng quy định.
8. Công
tác cải cách hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính và ứng dụng công nghệ
thông tin
a. Tăng cường công
tác cải cách hành chính trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính thuộc ngành Tư
pháp, cải tiến lề lối làm việc, đưa các hoạt động đi vào nề nếp, tăng cường kỷ
luật, kỷ cương hành chính trong tổ chức và hoạt động của cơ quan, đơn vị. Thực
hiện tốt công tác kiểm soát thủ tục hành chính thuộc ngành Tư pháp.
b. Giải quyết các thủ
tục hành chính đảm bảo thời gian, đáp ứng tốt yêu cầu của công dân và tổ chức.
Thực hiện hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO vào công tác
cải cách thủ tục hành chính.
c. Tiếp tục tăng cường
ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành công việc, ứng dụng hiệu
quả Văn phòng điện tử, thư công vụ, phần mềm theo dõi chỉ đạo điều hành, chữ ký
số tại cơ quan, đơn vị, duy trì hoạt động hiệu quả trang thông tin điện tử của
Sở Tư pháp. Sử dụng có hiệu quả phần mềm LLTP dùng chung trong tác nghiệp hàng
ngày. Tiếp tục triển khai dịch vụ đăng ký cấp phiếu LLTP trực tuyến tích hợp nhận
hồ sơ, trả kết quả cấp phiếu LLTP qua dịch vụ bưu chính.
9. Công
tác xây dựng ngành, kiện toàn tổ chức, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức ngành tư pháp trong sạch, vững mạnh
a. Tiếp tục củng cố,
kiện toàn tổ chức bộ máy các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc sở theo yêu cầu
tăng cường chất lượng, nâng cao năng suất lao động, tinh giản biên chế hành
chính, hướng đến mục tiêu xây dựng tổ chức bộ máy tinh, gọn, hoạt động hiệu quả
theo tinh thần Nghị quyết Đại hội lần thứ XII và Nghị quyết của Hội nghị lần thứ
6 Ban Chấp hành Trung ương Khóa XII. Thực hiện việc rà soát biên chế công chức,
viên chức, tham mưu, đề xuất cơ quan có thẩm quyền phân bổ, điều chỉnh số lượng
biên chế công chức, viên chức của Sở Tư pháp phù hợp với Đề án vị trí việc làm.
b. Thực hiện đúng quy
định của Bộ Tư pháp, UBND tỉnh về tiêu chuẩn, chức danh cán bộ lãnh đạo, quản
lý của Sở Tư pháp. Hướng dẫn các Phòng Tư pháp tiếp tục kiện toàn tổ chức, chức
năng, nhiệm vụ của Phòng Tư pháp theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
c. Xây dựng kế hoạch
và tổ chức các đợt học tập, quán triệt các văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ XII và Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX cho cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động trong ngành Tư pháp. Gắn kết việc học tập, quán triệt các văn kiện
của Đại hội Đảng các cấp với việc thực hiện Chỉ thị số 05 - CT/TW ngày 15 tháng
5 năm 2016 của Bộ Chính trị về “Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh” trong toàn cơ quan, đơn vị.
d. Quan tâm chỉ đạo
giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong công tác tư pháp địa phương; tập trung
phát hiện, tháo gỡ kịp thời những khó khăn, vướng mắc, bất cập, yếu kém trong
hoạt động của ngành, đặc biệt là cấp cơ sở. Trong chỉ đạo và điều hành bám sát
kế hoạch, linh hoạt trong từng việc cụ thể, lấy hiệu quả tác động kinh tế - xã
hội trên địa bàn làm thước đo đánh giá chất lượng công tác tư pháp, chất lượng
hoạt động của các cơ quan, đơn vị trong ngành.
đ. Ban hành kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực của đội ngũ công chức, viên chức của Sở Tư
pháp, kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ công chức Phòng Tư pháp và công chức Tư pháp -
Hộ tịch cấp xã. Hoàn thành việc cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chức
tư pháp - hộ tịch cấp xã.
e. Tiếp tục nâng cao
chất lượng báo cáo và hiệu quả sử dụng số liệu thống kê trong từng lĩnh vực công
tác tư pháp. Thực hiện tốt việc quản lý ngân sách - tài sản, bảo đảm đáp ứng tốt
việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của ngành Tư pháp.
10.
Công tác thi đua, khen thưởng
a. Tiếp tục quán triệt
và thực hiện Chỉ thị 35-CT/TW; Chỉ thị 39-CT/TW của Bộ Chính trị về đổi mới
công tác thi đua khen thưởng, nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức,
viên chức về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của công tác thi đua khen thưởng
trong giai đoạn mới.
b. Tiếp tục thực hiện
Luật Thi đua - Khen thưởng và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thi đua -
Khen thưởng. Xây dựng kế hoạch thi đua, khen thưởng năm 2018. Thực hiện tốt
phong trào thi đua thường xuyên, tập trung thúc đẩy việc hoàn thành các nhiệm vụ
trọng tâm công tác tư pháp tỉnh Bình Định năm 2018, gắn kết với các phong trào
thi đua “Toàn ngành Tư pháp đổi mới lề lối làm việc, siết chặt kỷ luật, kỷ
cương, nâng cao hiệu lực, hiệu quả thi hành pháp luật, tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin, thi đua hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị được giao
năm 2018”.
c. Phát động phong
trào thi đua chào mừng kỷ niệm 73 năm ngày truyền thống ngành Tư pháp
(28/8/1945 - 28/8/2018) và các ngày lễ lớn của dân tộc.
d. Sơ kết, tổng kết
phong trào thi đua và xét đề nghị cơ quan có thẩm quyền khen thưởng cho tập thể,
cá nhân trong ngành Tư pháp.
II. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Giám đốc Sở Tư
pháp có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra, theo dõi việc triển khai thực hiện
Chương trình, định kỳ báo cáo và kiến nghị với UBND tỉnh về các biện pháp cần
thiết bảo đảm thực hiện Chương trình đạt hiệu quả.
2. Thủ trưởng các sở,
ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ tình hình thực tế
của cơ quan, đơn vị, địa phương mình và Chương trình này xây dựng kế hoạch,
chương trình cụ thể triển khai thực hiện.
Trong quá trình triển khai
thực hiện Chương trình này, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung, các đơn vị gửi văn bản
về UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.