ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 57/KH-UBND
|
Bà
Rịa - Vũng Tàu, ngày 05 tháng 07 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TRỌNG TÂM CÔNG TÁC CẢI CÁCH TƯ PHÁP
GIAI ĐOẠN 2017 - 2021 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Nhằm tiếp tục triển khai thực hiện hiệu
quả Nghị quyết số 49-NQ/TW của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến
năm 2020; Kết luận số 92-KL/TW của Bộ Chính trị về việc tiếp
tục thực hiện Nghị quyết số 49-NQ/TW; Chương trình trọng tâm công tác cải cách
tư pháp giai đoạn 2016-2021 của Ban cán sự đảng Chính phủ (Chương trình số
1087-Ctr/BCSĐCP), Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Kế hoạch triển
khai thực hiện Chương trình trọng tâm công tác cải cách tư pháp giai đoạn 2017
- 2021 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu với những nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Xác định rõ định hướng, nhiệm vụ
trọng tâm và giải pháp chủ yếu trong việc tiếp tục cụ thể hóa các chủ trương,
chính sách của Đảng về cải cách tư pháp; đưa các nội dung cải cách tư pháp nêu
trong Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu lần thứ VI vào cuộc sống.
b) Tổ chức thực hiện thành công
Chương trình trọng tâm công tác cải cách tư pháp giai đoạn 2016-2021 của Ban
cán sự đảng Chính phủ; Kế hoạch số 42-KH/TU ngày 07/9/2016
của Tỉnh ủy Bà Rịa - Vũng Tàu về việc thực hiện Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày
02/6/2005 của Bộ Chính trị về “Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020”
(giai đoạn 2016 - 2021).
c) Tạo sự chuyển biến tích cực trong
nhận thức của cán bộ, công chức viên chức và nhân dân trên địa bàn tỉnh đối với
công tác tư pháp cải cách tư pháp; góp phần thúc đẩy sự
phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh và xây dựng, hoàn thiện Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
2. Yêu cầu
a) Các nhiệm vụ cải cách tư
pháp phải đặt dưới sự lãnh đạo chặt chẽ của Tỉnh ủy, Ban Chỉ đạo Cải cách tư pháp tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, lãnh đạo các cơ quan, đơn vị; bám sát nhiệm
vụ trọng tâm của Chương trình trọng tâm công tác cải cách
tư pháp giai đoạn 2016-2021 của Ban cán sự đảng Chính phủ và Kế hoạch của Tỉnh ủy
Bà Rịa - Vũng Tàu.
b) Xác định đúng các nhiệm vụ trọng
tâm, cụ thể, sát hợp, khả thi trong đó có các hoạt động mang tính đột phá mà
các ngành cần tập trung thực hiện trong giai đoạn từ nay cho đến năm 2021.
c) Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa
các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
có liên quan với Tòa án nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh,
Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh và trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ, giải
pháp công tác cải cách tư pháp.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Hoàn thiện
chính sách pháp luật, tổ chức thi hành pháp luật
a) Tiếp tục tổ chức, triển khai thi
hành Hiến pháp năm 2013; tổ chức thi hành hiệu quả các văn bản pháp luật mới
ban hành, nhất là các đạo luật liên quan trực tiếp đến cải cách tư pháp như: Bộ
luật dân sự năm 2015, Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, Bộ luật tố tụng dân sự
năm 2015, Luật tố tụng hành chính... Đồng thời tổ chức thực
hiện có hiệu quả Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 trên địa bàn
tỉnh.
b) Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, địa
phương tiến hành rà soát, nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung các văn bản quy
phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh, địa phương ban hành có liên quan đến
các luật, bộ luật về tư pháp nhằm bảo đảm sự đồng bộ, phù
hợp với các luật, bộ luật mới ban hành và phù hợp với tình hình thực tiễn của địa
phương.
Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp, Công an tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, UBND các huyện,
thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
2. Hoàn thiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy các cơ quan tư pháp
a) Tiếp tục củng cố, kiện toàn tổ chức,
hoạt động của Sở Tư pháp, cơ quan Tư pháp cấp huyện, cấp
xã và cơ quan điều tra, cơ quan thi hành tạm giữ, tạm giam theo đúng quy định của
Hiến pháp và pháp luật.
b) Triển khai có hiệu quả các đề án
liên quan đến tổ chức và hoạt động tư pháp theo chỉ đạo, hướng dẫn của Ban Chỉ
đạo Cải cách tư pháp Trung ương và Ban Chỉ đạo Cải cách tư pháp tỉnh.
Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp, Công an tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh,
UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
3. Công tác thi
hành án
a) Thi hành có hiệu quả Luật thi hành
án hình sự, Luật đặc xá; khẩn trương kiện toàn tổ chức cơ quan thi hành án hình
sự; quan tâm đầu tư, nâng cấp, sửa chữa và xây dựng mới trại giam, trại tạm
giam, nhà tạm giữ đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy định hiện hành.
b) Nâng cao hiệu quả thi hành Luật
thi hành án dân sự, pháp luật về thi hành án hành chính; củng cố, kiện toàn hệ
thống cơ quan thi hành án dân sự theo Luật thi hành án dân sự.
Tổ chức thi hành kịp thời, hiệu quả
các bản án, quyết định; khắc phục án tồn đọng, tập trung giải quyết triệt để
các vụ thi hành án kéo dài, gây bức xúc; giải quyết dứt điểm các vụ việc liên
quan đến tín dụng, ngân hàng; xử lý nghiêm các trường hợp chây ỳ, trốn tránh, cố
ý không thi hành án; tập trung phối hợp tổ chức cưỡng chế thi hành án, đặc biệt
là cưỡng chế giao tài sản bán đấu giá thành cho người mua, người nhận tài sản để
thi hành án; đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu trong công tác thi hành án được
giao.
Nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban
Chỉ đạo thi hành án dân sự các cấp; chỉ đạo các ngành, các cấp thực hiện tốt
công tác phối hợp, kịp thời giải quyết các khó khăn vướng mắc phát sinh trong
việc phối hợp cũng như trong hoạt động tổ chức thi hành án trên địa bàn tỉnh.
Chỉ đạo các cơ quan quản lý chuyên ngành tăng cường thanh tra, kiểm tra các tổ
chức thẩm định giá, tổ chức bán đấu giá tài sản liên quan đến thi hành án dân sự;
phối hợp ngăn chặn tẩu tán tài sản nhằm trốn tránh trách nhiệm thi hành án; cung cấp các thông tin về đất
đai, thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất liên quan đến thi hành án dân sự; phối hợp xử lý tài sản tịch
thu sung công theo quy định của pháp luật. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
Đẩy mạnh công tác ứng dụng công nghệ
thông tin trong công tác thi hành án dân sự. Hỗ trợ về kinh phí cho cơ quan thi
hành án dân sự theo điều kiện ngân sách địa phương.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh và các cơ quan, đơn vị có
liên quan.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
4. Công tác luật
sư
a) Đảm bảo các điều kiện thuận lợi để
luật sư tham gia tố tụng từ giai đoạn điều tra, đảm bảo nguyên tắc tranh tụng
trong xét xử.
b) Tiếp tục phát triển đội ngũ luật
sư về số lượng, có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, có trình độ chuyên
môn và kiến thức chuyên sâu đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp và hội nhập quốc tế.
Đề cao trách nhiệm và ý thức đạo đức nghề nghiệp của luật
sư; tăng cường vai trò quản lý nhà nước đối với hoạt động luật sư và phát huy
vai trò tự quản của Đoàn luật sư tỉnh.
Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp, Đoàn luật sư tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
5. Công tác bổ trợ
tư pháp
a) Nâng cao chất lượng các dịch vụ
công trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; triển khai thực hiện tốt các chiến lược,
quy hoạch, đề án đã được phê duyệt với
lộ trình phù hợp theo tinh thần Chiến lược cải cách tư pháp.
b) Thực hiện Đề án “Đổi mới công
tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015-2025” đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; tiếp tục đổi mới cơ chế, chính
sách nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của công tác trợ giúp pháp
lý; cải cách mạnh mẽ thủ tục hành chính trong việc tiếp cận dịch vụ trợ giúp
pháp lý của Nhà nước; bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho các đối tượng cần được
trợ giúp, góp phần nâng cao hiểu biết pháp luật, bảo vệ công lý, công bằng xã hội.
Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp, Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh và các cơ quan, tổ
chức có liên quan.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
c) Tiếp tục triển khai có hiệu quả Luật
Giám định tư pháp năm 2012; Đề án “Đổi mới
và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp” đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; đổi mới tổ chức, hoạt động và
quản lý giám định tư pháp nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, đột phá về chất lượng
và hiệu quả hoạt động giám định tư pháp, đáp ứng tốt yêu cầu ngày càng cao của
hoạt động tố tụng mà trọng tâm là bảo đảm việc phán quyết của Tòa án được chính
xác, khách quan và đúng pháp luật, góp phần bảo vệ công lý, công bằng xã hội.
Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp, Sở Y tế, Công an tỉnh, các tổ chức giám định tư pháp trên
địa bàn tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
d) Tiếp tục triển khai có hiệu quả Luật
công chứng năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành; đẩy mạnh xã hội hóa về
hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh; tăng cường công
tác quản lý nhà nước, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đảm bảo
các tổ chức hành nghề công chứng hoạt động đúng pháp luật, bình đẳng, có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu công chứng, chứng thực của các tổ chức,
cá nhân trên địa bàn.
Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp, Hội công chứng viên tỉnh, các tổ chức
hành nghề công chứng và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
đ) Xây dựng và triển khai thực hiện Đề
án thừa phát lại tại địa phương; xây dựng chính sách hỗ trợ, phối hợp, tạo điều
kiện thuận lợi để thừa phát lại thực hiện công việc của mình.
Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
Thời gian thực hiện: Năm 2017 và các năm tiếp theo.
6. Xây dựng và
đào tạo đội ngũ công chức, viên chức tư pháp
a) Thường xuyên bồi dưỡng cán bộ tư
pháp, bổ trợ tư pháp theo hướng cập nhật các kiến thức mới
về chính trị, pháp luật, kinh tế, xã hội, có kỹ năng nghề nghiệp và kiến thức thực tiễn, có phẩm chất, đạo đức trong sáng, có bản lĩnh dũng cảm,
sẵn sàng đấu tranh vì công lý, bảo vệ
pháp chế xã hội chủ nghĩa, tôn trọng và bảo vệ quyền con người.
b) Có cơ chế thu hút, tuyển chọn những
người có tâm huyết, đủ đức, đủ tài vào làm việc tại các cơ quan tư pháp và bổ
trợ tư pháp; mở rộng nguồn bổ nhiệm và cơ chế thi tuyển để lựa chọn
người bổ nhiệm vào các chức danh tư pháp.
c) Nghiên cứu, đề xuất về chế độ,
chính sách tiền lương, khen thưởng phù hợp với hoạt động đặc thù của các cơ
quan tư pháp, bổ trợ tư pháp, có chính sách ưu tiên, khuyến
khích cán bộ, công chức đến làm việc ở vùng sâu, vùng xa, hải đảo và những nơi
kinh tế - xã hội có nhiều khó khăn.
Cơ quan thực hiện: Sở Nội vụ phối hợp với Sở Tư pháp, UBND các huyện, thành phố và các cơ
quan, tổ chức có liên quan.
Thời gian thực hiện: Năm 2017 và các năm tiếp theo.
7. Hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực tư pháp
a) Củng cố và mở rộng quan hệ hợp tác
quốc tế về pháp luật và tư pháp với các tổ chức quốc tế; tổ chức thực hiện tốt
các điều ước quốc tế đã tham gia; tăng cường phối hợp trong hoạt động phòng ngừa
và đấu tranh chống tội phạm có yếu tố quốc tế và khủng bố quốc tế.
b) Đẩy mạnh việc đào tạo trình độ ngoại
ngữ, nghiệp vụ chuyên sâu về tư pháp quốc tế cho một số cán bộ tư pháp; đề cao
tinh thần cảnh giác phòng, chống âm mưu diễn biến hòa bình của các thế lực thù
địch.
Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp, Sở Ngoại vụ, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, tổ
chức có liên quan.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
8. Đảm bảo cơ sở
vật chất phục vụ các hoạt động tư pháp
a) Xây dựng kế hoạch và thực hiện đầu
tư xây dựng cơ sở vật chất, phương tiện, trụ sở làm việc cho các cơ quan tư
pháp.
b) Rà soát, đề xuất về việc hỗ trợ
ngân sách đầu tư xây dựng trụ sở làm việc, các cơ sở giam, giữ, cải tạo, kho vật
chứng có hiệu quả, tiết kiệm; ưu tiên trang bị phương tiện
kỹ thuật tiên tiến, phù hợp với yêu cầu sử dụng phục vụ công tác điều tra, đấu tranh phòng, chống tội phạm, công tác thi hành
án và công tác giám định tư pháp.
Cơ quan thực hiện: Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tư pháp, Công an tỉnh, Sở Y tế,
Cục Thi hành án dân sự tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
9. Thông tin,
tuyên truyền về cải cách tư pháp, hoạt động tư pháp
Đẩy mạnh và đa dạng hóa các thông
tin, tuyên truyền về chủ trương, nhiệm vụ cải cách tư pháp, hoạt động tư pháp;
các quy định, chính sách mới về trong các đạo luật, bộ luật được được Quốc hội
thông qua.
Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp, Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Bà Rịa - Vũng Tàu, Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, tổ chức
có liên quan.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
IV. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
Để thực hiện tốt
các nhiệm vụ trọng tâm công tác cải cách tư pháp giai đoạn 2016-2021, Ủy ban
nhân dân tỉnh xác định một số giải pháp chủ yếu sau đây:
1. Tăng cường sự lãnh đạo chặt chẽ của
Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo Cải cách tư pháp tỉnh, Ủy ban nhân
dân tỉnh; đảm bảo chỉ đạo kịp thời nhằm giải quyết những khó khăn, bất cập
trong quá trình thực hiện cải cách tư pháp.
2. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố cần quán triệt đầy đủ, tạo sự thống
nhất trong nhận thức của toàn thể cán bộ, công chức, viên
chức về mục tiêu, quan điểm và các nhiệm vụ trọng tâm công tác cải cách tư pháp
của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh; tích cực triển khai thực hiện có hiệu quả
các nhiệm vụ trọng tâm cải cách tư pháp.
3. Đảm bảo sự phối hợp giữa các Sở,
ban, ngành, cơ quan và cấp ủy, chính quyền các cấp trong chỉ đạo, điều hành
công tác tư pháp từ cấp tỉnh đến cơ sở. Đồng thời, xác định rõ trách nhiệm của
các Sở, ban, ngành, cơ quan đối với việc triển khai các nhiệm vụ cụ thể nêu
trong Kế hoạch.
4. Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin trong các hoạt động chỉ đạo, điều hành và giải quyết công việc chuyên
môn trong lĩnh vực tư pháp; chú trọng ứng dụng trong hoạt động quản lý hành nghề
của các tổ chức bổ trợ tư pháp và cải cách thủ tục hành chính trong các cơ quan
tiến hành tố tụng, công tác thi hành án dân sự.
5. Phát huy hiệu quả các công cụ quản
lý kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm và thi đua - khen thưởng, bảo đảm tính
linh hoạt, kịp thời trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm cải
cách tư pháp.
6. Bảo đảm nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất, điều kiện, phương tiện làm việc cho việc
triển khai các nhiệm vụ trọng tâm trong lĩnh vực cải cách tư pháp.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Giao Sở Tư pháp
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành có liên quan, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thi
hành án dân sự tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai
thực hiện có hiệu quả các nội dung nêu tại Kế hoạch.
b) Theo dõi, đôn đốc, định kỳ kiểm
tra và đánh giá kết quả việc thực hiện nhiệm vụ do Ban Chỉ
đạo Cải cách tư pháp tỉnh và nhiệm vụ trọng tâm trong Kế hoạch này đề ra. Định
kỳ hàng năm tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện cho Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng
thời tham mưu, báo cáo Ban Chỉ đạo Cải cách tư pháp tỉnh theo quy định.
2. Giám đốc các Sở, ban, ngành; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ nội dung Kế hoạch có trách nhiệm tiếp
tục quán triệt chủ trương của Đảng, Nhà nước về cải cách tư pháp. Xây dựng kế
hoạch cụ thể để triển khai thực hiện tại địa phương, cơ quan, đơn vị; phối hợp
với Sở Tư pháp triển khai thực hiện, định kỳ 06 tháng và năm báo cáo kết quả thực
hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tư pháp để tổng hợp).
3. Sở Tài chính hướng dẫn việc quản
lý, sử dụng kinh phí cho việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ cải cách tư
pháp theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định pháp luật khác
có liên quan.
Trong quá trình triển khai thực hiện
nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời
có văn bản gửi Sở Tư pháp để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Ban cán sự đảng Chính
phủ (b/c);
- Bộ Tư pháp (b/c);
- TTr Tỉnh ủy, TTr HĐND tỉnh (b/c);
- Ban Chỉ đạo CCTP tỉnh (b/c);
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Các Sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu VT, PCNC
NC4-6/2017 (STP)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Tịnh
|