UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số: 487/QĐ-UBND
|
Thái Nguyên, ngày 9 tháng 03 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG
THƯƠNG MẠI BAO GỒM: TRUNG TÂM PHÂN PHỐI, TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI, SIÊU THỊ VÀ CHỢ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2009 - 2020
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Thương mại năm 2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Nghị quyết số 29/2008/NQ-HĐND ngày 09/12/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Thái Nguyên thông qua Quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng thương mại bao gồm:
Trung tâm phân phối, Trung tâm thương mại, Siêu thị và Chợ trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên giai đoạn 2009 - 2020,
Theo đề nghị của Sở Công Thương tại Tờ trình số 24/TTr-SCT ngày 16/01/2009 đề
nghị phê duyệt Quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng thương mại bao gồm: Trung
tâm phân phối, Trung tâm thương mại, Siêu thị và Chợ trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2009 - 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt
Quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng thương mại bao gồm: Trung tâm phân phối,
Trung tâm thương mại, Siêu thị và Chợ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn
2009 - 2020, với những nội dung chính như sau:
I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU CỦA QUY HOẠCH.
1. Quan điểm phát
triển
- Phát triển các
loại hình kết cấu hạ tầng thương mại (KCHTTM) với quy mô nhỏ và vừa được phân bố
trải rộng theo các huyện, thành, thị trên địa bàn tỉnh. Đối với loại hình
KCHTTM có quy mô lớn sẽ phát triển tại các đô thị để tạo điều kiện thúc đẩy
liên kết kinh tế, thương mại giữa tỉnh với các tỉnh khác trong cả nước và với
các nước khác trên thế giới; Các trung tâm phân phối (TTPP) có vai trò lưu chuyển,
phân phối hàng hoá theo vùng.
- Phát triển các
loại hình KCHTTM phải tính đến sự phù hợp của từng loại hình với quá trình gia
tăng nhu cầu sử dụng loại hình đó trong từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã
hội của Tỉnh .
- Huy động và phân
bổ các nguồn lực vào phát triển các loại hình KCHTTM một cách hợp lý đảm bảo sự
phát triển nhanh các hoạt động thương mại cả trong ngắn hạn và dài hạn. Việc
huy động và phân bổ các nguồn lực, nhất là vốn đầu tư cần được thực hiện theo
hướng giảm dần sự tham gia đầu tư của Nhà nước, huy động tối đa các nguồn lực
trong Tỉnh, trong nước, huy động có kiểm soát các nguồn lực từ nước ngoài và
tăng cường xã hội hóa đầu tư xây dựng.
- Tạo lập môi trường
đầu tư thuận lợi cho các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển KCHTTM,
đồng thời giảm dần sự tham gia đầu tư trực tiếp, cũng như mức hỗ trợ đầu tư từ
nguồn vốn ngân sách cho các loại hình KCHTTM trong Tỉnh; Thực hiện công tác quản
lý đối với hoạt động kinh doanh tại các loại hình KCHTTM trên cơ sở đẩy nhanh
việc xây dựng và hoàn thiện khung pháp lý phù hợp với sự vận hành của cơ chế thị
trường trong bối cảnh toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế đang ngày càng mạnh
mẽ, có chú trọng đến việc sử dụng các loại hình KCHTTM truyền thống và lợi ích
xã hội.
- Phát triển
KCHTTM phải đảm bảo thực hiện các mục tiêu phát triển thương mại là tổ chức lại
thị trường nội địa theo hướng văn minh hiện đại, chủ động quản lý các kênh lưu
thông hàng hoá chủ yếu. Phát triển thị trường trong mối quan hệ hữu cơ với phát
triển sản xuất trong nước, mở rộng thị trường trong nước, gắn thị trường trong
tỉnh với thị trường trong nước với nước ngoài; đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu,
tăng cường mở rộng hợp tác đầu tư trong và ngoài nước. Thương mại vừa liên kết
sâu với sản xuất, chế biến công nghiệp, nhằm tạo ra những sản phẩm công nghệ
cao vừa liên kết rộng nhằm thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển. Gắn hoạt động
kinh doanh dịch vụ - thương mại với yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, sắp xếp
tổ chức và quản lý có hiệu quả hệ thống thương mại, dịch vụ trên địa bàn Tỉnh
nhằm cung ứng hàng hóa, dịch vụ thỏa mãn nhu cầu của xã hội.
2. Mục tiêu phát
triển KCHTTM trên địa bàn tỉnh giai đoạn đến 2020
- Tăng cường đầu
tư phát triển năng lực cơ sở vật chất - kỹ thuật của các loại hình KCHTTM nhằm
khắc phục tình trạng thiếu hụt năng lực hiện nay và đảm bảo tương xứng với sự
gia tăng nhu cầu hoạt động và tính đa dạng của các hoạt động thương mại tại
Thái Nguyên giai đoạn 2009 đến 2020.
- Hình thành hệ thống
KCHTTM tương đối đồng bộ và hiện đại làm hạt nhân tăng cường mối liên kết với
các tỉnh khác của vùng Trung du miền núi Bắc Bộ.
- Tốc độ tăng trưởng
ngành dịch vụ bình quân giai đoạn 2006 - 2010 đạt 13%/năm (trong đó thương mại
tăng 16%/năm); Giai đoạn 2011-2015: 13,3%/năm (trong đó thương mại tăng
16,4%/năm); Giai đoạn 2016-2020: 13,1%/năm (trong đó thương mại tăng 17%/năm);
Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ xã hội của Thái Nguyên dự báo đạt
trên 27.300 tỷ đồng vào năm 2020; Kim ngạch xuất khẩu đến năm 2020 là 180 triệu
USD, (trong đó, xuất khẩu địa phương đạt 120 triệu USD); Giá trị xuất khẩu bình
quân đầu người: 140,5 USD/người.
II. NỘI DUNG QUY HOẠCH
1. Quy hoạch phát
triển mạng lưới chợ: Đến năm 2020 có 169 chợ gồm: 01 chợ vùng Việt Bắc, 5 chợ
loại I; 20 chợ loại II và 143 chợ loại III; đảm bảo cho 60-70% số thương nhân
cá thể và các thành phần kinh tế kinh doanh trong chợ:
-Quy hoạch chợ
vùng Việt Bắc: Thuộc phường Thịnh Đán, TP Thái Nguyên là nơi tổ chức các sự kiện
lớn của tỉnh, trung tâm Hội chợ triển lãm... có diện tích 90.000 m2.
- Các chợ loại I:
Chợ đầu mối nông sản Túc Duyên trên địa bàn thành phố Thái Nguyên (gắn liền với
vùng nguyên liệu rau củ quả, thực phẩm Phía đông bắc Thành phố và huyện Đồng Hỷ,
với diện tích trên 13.000 m2); Chợ đầu mối Thượng Đình phía Bắc huyện Phú Bình
(gắn liền với vùng nguyên liệu nông sản thực phẩm tươi sống trên địa bàn phục vụ
cho Thành phố Thái Nguyên, diện tích khoảng 15.000 m2; Chợ đầu mối Bắc Sơn, huyện
Phổ Yên (chợ Bắc Sơn mở rộng) và chợ đầu mối trung tâm huyện Đại Từ (chợ phố huyện
mở rộng); Chợ đầu mối thị trấn Đu (trên cơ sở chợ Đu mở rộng), mỗi chợ có diện
tích khoảng 15.000 m2.
- Các chợ loại II
và loại III: Có 20 chợ loại II chủ yếu là ở các trung tâm huyện, thị, khu đô thị...Và
143 chợ loại III nằm trên địa bàn mỗi xã, phường.
2. Quy hoạch phát
triển các TTTM: Đến năm 2020 có 14 TTTM, trong đó có: 1 TTTM hạng I; 4 TTTM hạng
II; số còn lại là TTTM hạng III bao gồm:
- Thành phố Thái
Nguyên: 6 TTTM đặt tại các vị trí: TTTM1 cạnh đảo tròn (khu đất sở LĐ&TBXH
cũ, thuộc phường Phan Đình Phùng); TTTM2, TTTM3, TTTM4 nâng cấp chợ Thái, chợ Đồng
Quang và chợ Dốc Hanh, TTTM5 trong quần thể khu du lịch sinh thái sân Golf Long
Sơn xã Lương Sơn, TTTM6 Khu nam hồ Núi Cốc (gắn liền khu đô thị và du lịch sinh
thái phía Đông Bắc hồ Núi Cốc)
- Thị xã Sông
Công: có 2 TTTM là: TTTM7 trên địa bàn phường Mỏ Chè và TTTM8 nằm ở phía Đông hồ
Gềnh Chè (trong quần thể du lịch hồ Núi Cốc-Sông Công-hồ Gềnh Chè).
- Huyện Phổ Yên:
TTTM9 trên cơ sở chợ Ba Hàng nâng cấp.
- Các TTTM khác:
TTTM10 huyện Võ Nhai (trên cơ sở chợ Đình Cả nâng cấp); TTTM11 Định Hoá: (trên
cơ sở chợ Tân Lập nâng cấp); TTTM12 Đại Từ gần kề ngã 3 giữa Quốc lộ 37 và đường
tỉnh lộ 270 (khu tái định cư Hùng Sơn 2); TTTM13 Đồng Hỷ tại khu vực ngã 3 xã
Hoá Thượng; TTTM14 Phú Bình thuộc địa phận xã Kha Sơn; Ở các đô thị mới có thể
cho phép hình thành thêm từ 1 đến 2 TTTM hạng III theo quy hoạch đô thị được
duyệt.
3. Quy hoạch phát
triển hệ thống siêu thị: Đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên có 33 siêu
thị, trong đó có 7 siêu thị hạng II và 26 siêu thị hạng III. Cụ thể:
- Thành phố Thái
Nguyên: 16 siêu thị, gồm 4 loại II và 12 loại III.
- Thị xã Sông
Công: 3 siêu thị, gồm 1 loại II và 2 loại III.
- Huyện Phổ Yên: 4
siêu thị, gồm 1 loại II và 3 loại III.
- Huyện Phú Bình:
2 siêu thị loại III.
- Huyện Đồng Hỷ: 3
siêu thị loại III.
- Huyện Phú Lương:
2 siêu thị loại III.
- Huyện Đại Từ: 2
siêu thị loại III.
- Huyện Định Hoá:
1 siêu thị loại II.
Ngoài ra, các toà
nhà cao tầng mới trong nội thị có thể cho phép hình thành siêu thị, phân hạng từng
loại tùy theo quy hoạch và thiết kế khu nhà được duyệt.
4. Quy hoạch trung
tâm hội chợ triển lãm: Xây dựng Trung tâm Hội chợ triển lãm nằm trong khuôn
viên chợ vùng Việt Bắc thuộc phường Thịnh Đán, TP Thái Nguyên gồm các khu: Nhà
văn phòng quản lý điều hành, hội trường có sức chứa 400-500 người, hệ thống các
nhà triển lãm, sàn giao dịch hàng hoá, hệ thống cấp điện, nước, khu vệ sinh,
sân bãi…
5. Quy hoạch phát
triển các TTPP: Đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh có 4 TTPP, diện tích mỗi trung
tâm khoảng từ 15-20 ha trên các địa bàn:
- Phía Nam: Xã Tân
Hương, huyện Phổ Yên .
- Phía Tây Nam: Nằm
trên địa bàn xã Bình Sơn, gần kề đường tỉnh lộ 262.
- Phía Đông Nam: Nằm
trên địa bàn xã Điềm Thuỵ, gần kề đường tỉnh lộ 261.
- Phía Bắc: Cạnh
ngã 3 Bờ Đậu, nằm kề bên đường vành đai 1 và Quốc lộ 3.
6. Vốn đầu tư.
Tổng vốn đầu tư
cho cả giai đoạn 2009-2020: 2.947 tỷ đồng, cụ thể:
- Giai đoạn
2009-2010: 550 tỷ đồng.
- Giai đoạn
2011-2015: 1.448 tỷ đồng.
- Giai đoạn
2016-2020: 949 tỷ đồng.
II. NỘI DUNG QUY HOẠCH
1. Giải pháp tạo
nguồn và huy động vốn xây dựng KCHTTM
a) Đối với hệ thống
chợ
* Đối với nguồn vốn
được bố trí hàng năm từ ngân sách Trung ương và địa phương, cân đối với các nguồn
vốn khác: Dành đầu tư tập trung cho chợ vùng Việt Bắc, các chợ đầu mối, các chợ
thuộc diện hỗ trợ đầu tư có nhiều tác động đến phát triển kinh tế xã hội của
vùng để nhanh chóng phát huy hiệu quả; tăng mức hỗ trợ đầu tư từ 30% tổng giá
trị đầu tư lên khoảng từ 40 -50%.
* Đối với nguồn vốn
xây dựng chợ được trực tiếp huy động từ các hộ kinh doanh: Các đơn vị chủ đầu
tư xây dựng chợ huy động nguồn vốn từ các hộ kinh doanh và được lợi tức;
* Đối với vốn tích
luỹ của các đơn vị chủ đầu tư xây dựng chợ thu từ hoạt động đầu tư, kinh doanh
chợ và các nguồn vốn khác để đầu tư cải tạo, nâng cấp theo lộ trình đối với từng
loại chợ.
* Đối với vốn vay
từ các tổ chức tín dụng, từ các quĩ hỗ trợ: Được hưởng ưu đãi lãi suất tín dụng
theo quy định hiện hành
b) Các giải pháp
huy động vốn đầu tư xây dựng TTTM, siêu thị
- Đối với nguồn vốn
ngân sách: Nguồn vốn này chỉ tập trung vào các công việc: Hỗ trợ đền bù, giải
phóng mặt bằng, xây dựng cơ sở hạ tầng như: Giao thông, điện, nước...
- Đối với nguồn vốn
đầu tư xã hội: Nhà nước thể đứng ra làm chủ đầu tư để đảm bảo khả năng huy động
các nguồn vốn đầu tư xã hội; hoặc khuyến khích các nhà đầu tư có tiềm lực kinh
tế thuộc mọi thành phần kinh tế đứng ra đầu tư, tổ chức quản lý kinh doanh.
c) Giải pháp huy động
vốn đầu tư Trung tâm hội chợ triển lãm
Do nhà nước đầu tư
bằng nguồn vốn Ngân sách Trung ương và Địa phương hoặc các nguồn vốn huy động
khác.
Trên cơ sở xác định
mục đích của các tổ chức cung cấp dịch vụ là: Tổ chức chính phủ, tổ chức phi
chính phủ, các thương nhân...và điều kiện KTXH cụ thể của từng địa bàn tổ chức
để có quy định về: Mức hỗ trợ kinh phí, khuyến khích thu hút các nguồn viện trợ
trong và ngoài nước, mức phí cho thuê cơ sở hạ tầng…
d) Giải pháp huy động
vốn đầu tư xây dựng TTPP
- Đối với khu vực
được quy hoạch phát triển dịch vụ vận tải, giao nhận, kho bãi…tập trung, thì được
nhà nước đầu tư cơ sở hạ tầng để cho các doanh nghiệp thuê quyền sử dụng đất có
cơ sở hạ tầng (mặt bằng, giao thông, điện, nước...).
- Đối với các khu
vực quy hoạch cho doanh nghiệp thuê quyền sử dụng đất để tự đầu tư cơ sở hạ tầng,
ưu đãi theo quy định của pháp luật.
- Khuyến khích các
doanh nghiệp cung cấp mua lại và sáp nhập để nâng cao năng lực về vốn và cung cấp
dịch vụ.
2. Giải pháp tạo
quỹ đất để xây dựng KCHTTM
a) Giải pháp về việc
tạo quỹ đất xây dựng chợ
+ Diện tích đất
dành cho xây dựng các loại chợ được xác định cụ thể trong quy hoạch đô thị, quy
hoạch các khu, cụm dân cư...
+ Đất sử dụng để
xây dựng chợ là đất dành cho các công trình công cộng và Nhà nước giao quyền sử
dụng đất cho các đơn vị chủ đầu tư xây dựng chợ.
+ Các chủ đầu tư
xây dựng chợ chủ động lập phương án đầu tư xây dựng và cải tạo các chợ hiện có.
Đối với chợ cần mở rộng diện tích cần có phương án tính toán cụ thể: Đảm bảo
kinh doanh và không ảnh hưởng đến trật tự đô thị.
b) Giải pháp về việc
tạo quỹ đất xây dựng TTTM, siêu thị
- Tại các khu đô
thị mới, khi lập quy hoạch phải dành diện tích đất để xây dựng các công trình
thương mại, trong đó có diện tích đất để xây dựng TTTM và siêu thị (khoảng 0,5%
quỹ đất xây dựng đô thị).
- Tại các khu đô
thị cũ: Ở các chợ có quy mô diện tích lớn, vị trí thuận lợi, có thể đầu tư xây
dựng các TTTM và siêu thị, đồng thời vẫn dành diện tích hợp lý để xây dựng chợ
truyền thống.
- Đối với các TTTM
phát triển theo hướng hiện đại sẽ có quy hoạch dành quĩ đất phát triển tại các
vùng ngoại vi đô thị.
c) Giải pháp tạo
quỹ đất xây dựng cơ sở tổ chức hội chợ triển lãm
Ngoài chợ vùng Việt
Bắc là khu vực tổ chức hội chợ triển lãm thương mại cố định và chuyên dụng của
tỉnh, trên các địa bàn các huyện, thị quy hoạch các công trình: TTTM, khu vui
chơi giải trí, trung tâm hành chính…cần dành phần diện tích mặt bằng phù hợp với
yêu cầu tổ chức hội chợ thương mại...
d) Giải pháp về việc
tạo quỹ đất xây dựng các TTPP
+ Diện tích đất
dành cho xây dựng các TTPP được quy hoạch tập trung với quy mô lớn để nâng cao
hiệu quả sử dụng cơ sở hạ tầng kỹ thuật như: Đường giao thông, hệ thống cung cấp
điện, nước... gần đầu mối giao thông chính, gần các khu công nghiệp, gần thị
trường tiêu thụ lớn của nhiều vùng. Trong giai đoạn trước mắt, nên áp dụng chính
sách nhà nước đầu tư cơ sở hạ tầng và cho thuê.
+ Quy định khung
giá cho thuê diện tích sử dụng đất ở mức có ưu đãi cao hơn so với giá cho thuê
đất tại các khu, CCN; miễn giảm thuế sử dụng đất 3 đến 5 năm đầu; đảm bảo cung
cấp các điều kiện cơ sở hạ tầng bên ngoài TTPP.
3. Giải pháp nhằm
khuyến khích và phát triển đội ngũ thương nhân
- Tạo những điều
kiện thuận lợi nhất về môi trường kinh doanh, cơ sở vật chất có thể đáp ứng;
các điều kiện hỗ trợ đặc thù: Chế độ bảo lãnh vay vốn, hỗ trợ giải quyết nhanh
các thủ tục cấp đăng ký kinh doanh, chế độ thuế ...Hỗ trợ cung cấp thông tin
pháp luật, giá cả thị trường, chất lượng hàng hoá ...định mức giá thuê diện
tích kinh doanh hợp lý, có điều chỉnh mức giá linh hoạt theo thời vụ kinh
doanh, theo hiệu quả kinh doanh, đảm bảo thu hút được nhiều hộ tham gia kinh
doanh trên chợ,
- Tăng cường thu
hút các nhà phân phối nước ngoài, trong nước có tiềm lực đầu tư vào tỉnh bằng
cách tạo những điều kiện thông thoáng, thuận lợi nhất về thủ tục pháp lý thành
lập, tổ chức kinh doanh...Đặc biệt ưu tiên lĩnh vực bán lẻ hiện đại.
- Đẩy nhanh tiến độ
quy hoạch, xây dựng trung tâm hội chợ triển lãm thương mại của tỉnh và các địa
phương; tạo điều kiện thuận lợi để các đơn vị quản lý các cơ sở hội chợ phát
triển mối quan hệ và liên kết tổ chức cung cấp dịch vụ; hướng dẫn và tạo điều
kiện thuận lợi về thủ tục pháp lý, đảm bảo các điều kiện về an ninh, môi trường
tổ chức, các ưu đãi khác về cơ sở vật chất.
- Quy hoạch vị
trí, điều kiện cơ sở hạ tầng thuận lợi, thủ tục pháp lý nhanh gọn để hình thành
các TTPP. Thu hút thương nhân dịch vụ kho bãi, vận tải và giao nhận hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu... Khuyến khích thành lập các doanh nghiệp liên doanh hoặc 100%
vốn nước ngoài tại địa điểm đã được quy hoạch.
4. Giải pháp đào tạo
nguồn nhân lực:
Phối hợp với các
trường Đại học, Cao đẳng, dạy nghề trên địa bàn tổ chức các lớp đào tạo ngắn hạn,
dài hạn; gồm nhiều hệ từ trên đại học đến nhân viên...Tạo ra 1 đội ngũ cán bộ
công nhân viên có trình độ, năng lực đáp ứng yêu cầu phát triến KCHTTM sau hội
nhập.
5. Chính sách quản
lý, khai thác cơ sở vật chất KCHTTM
Việc quản lý, khai
thác cơ sở vật chất của chợ vùng, hệ thống chợ, TTTM, siêu thị, TTPP ngoài việc
tính toán tăng các khoản thu, còn phải tính đến mọi khả năng có thể tạo ra nguồn
thu, đồng thời có phương án hỗ trợ đối với việc phát triển hoạt động kinh
doanh, nâng cao trình độ văn minh thương mại.
Điều 2. Quy hoạch
này là cơ sở điều chỉnh mọi hoạt động đầu tư phát triển hệ thống kế cấu hạ tầng
thương mại, kinh doanh thương mại, dịch vụ bao gồm: Trung tâm phân phối, Trung
tâm thương mại, Siêu thị và Chợ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên theo quy định của
pháp luật. Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện nếu có những vấn đề
phát sinh, vướng mắc, cần điều chỉnh, bổ sung; các Sở, Ngành có liên quan và Uỷ
ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã kịp thời báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh
(qua Sở Công Thương tổng hợp) để trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, thông
qua.
Điều 3. Giao Sở Công
Thương chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành; Uỷ ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã có liên quan hướng dẫn triển khai thực hiện nội dung Quy hoạch
này.
Điều 4. Chánh Văn
phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Công Thương, Tài nguyên và Môi trường,
Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính,
Khoa học và Công nghệ, Lao động Thương binh và Xã hội; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
các huyện, thành phố, thị xã; Thủ trưởng các đơn vị và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Quốc Vượng
|