Quyết định 485/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Bắc Kạn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030

Số hiệu 485/QĐ-UBND
Ngày ban hành 30/03/2018
Ngày có hiệu lực 30/03/2018
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Kạn
Người ký Lý Thái Hải
Lĩnh vực Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 485/QĐ-UBND

Bắc Kạn, ngày 30 tháng 3 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TỈNH BẮC KẠN ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số: 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số: 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số: 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;

Căn cứ Thông tư số: 05/2013/TT-BKHĐT ngày 31/10/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;

Căn cứ Thông tư số: 50/2015/TT-BCT ngày 28/12/2015 của Bộ Công Thương quy định về nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, quản lý quy hoạch phát triển ngành công nghiệp và thương mại;

Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số: 26/TTr-KH&ĐT ngày 29 tháng 3 năm 2018,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Bắc Kạn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 với những nội dung chủ yếu như sau:

1. Quan điểm phát triển:

Quan điểm phát triển theo quy hoạch cũ cơ bản vẫn phù hợp, song xuất phát từ tiềm năng và trình độ phát triển kinh tế - xã hội thời gian vừa qua, quan điểm và tư tưởng chỉ đạo cho sự phát triển của tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020 được chỉnh sửa, điều chỉnh lại cho sát, phù hợp hơn với bối cảnh hiện nay:

- Phát triển công nghiệp theo đúng định h­ướng của Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Bắc Kạn lần thứ XI; Nghị quyết số: 46/NQ-HĐND ngày 06/11/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc thông qua điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 và đảm bảo thống nhất với quy hoạch ngành, lĩnh vực khác của tỉnh.

- Khai thác lợi thế, tiềm năng, gắn kết chặt chẽ sự phát triển công nghiệp với nông nghiệp, nông thôn, giải quyết việc làm và liên kết phát triển với các địa phương trong vùng trung du và miền núi phía Bắc nhằm thúc đẩy phát triển công nghiệp hiệu quả, năng động.

- Phát triển công nghiệp theo hướng cơ cấu lại các ngành sản xuất gắn với đẩy mạnh chuyển dịch tăng tỷ trọng các ngành có kỹ thuật, công nghệ cao, đóng góp lớn cho ngân sách và ít gây ô nhiễm môi trường. Kết hợp hài hòa giữa phát triển theo chiều rộng và chiều sâu, chủ động liên doanh, liên kết với các tập đoàn đa quốc gia để từng bước tham gia vào trong chuỗi cung ứng và chuỗi giá trị toàn cầu.

- Củng cố, mở rộng các làng nghề truyền thống và phát triển nghề, làng nghề mới, tạo thêm việc làm cho người lao động.

- Phát triển công nghiệp gắn với phát triển bền vững, không thu hút đầu tư bằng mọi giá. Đồng thời luôn dành quỹ đất cho phát triển giai đoạn tiếp theo và đón những dự án lớn, công nghệ hiện đại góp phần tích cực vào chuyển đổi cơ cấu công nghiệp.

- Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển công nghiệp gắn với với bảo tồn bản sắc văn hoá dân tộc, phát triển du lịch, thương mại, bảo vệ môi trường, đảm bảo quốc phòng, an ninh trên địa bàn.

2. Mục tiêu phát triển:

2.1. Mục tiêu chung:

- Phát triển công nghiệp một cách bền vững, phát huy tối đa các lợi thế, huy động mọi nguồn lực phấn đấu đến năm 2020 công nghiệp trở thành ngành kinh tế quan trọng, tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Phát triển ngành công nghiệp theo hướng hiện đại, tương xứng với tiềm năng, lợi thế phát triển của tỉnh, phù hợp với định hướng phát triển của vùng kinh tế các tỉnh khu vực miền núi phía Bắc.

- Tập trung phát triển, nâng cao giá trị của ngành công nghiệp chế biến nông - lâm sản, yêu cầu khai thác gắn với chế biến sâu khoáng sản trên địa bàn, từng bước phát triển ngành công nghiệp phụ trợ, công nghiệp công nghệ cao. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, đặc biệt là hạ tầng kết cấu khu công nghiệp và cụm công nghiệp. Đổi mới mô hình thu hút đầu tư, phát triển lực lượng lao động kỹ thuật có trình độ cao, xây dựng chính sách khuyến khích ưu tiên phát triển công nghiệp chủ lực của tỉnh.

2.2. Mục tiêu cụ thể:

- Điều chỉnh mục tiêu tăng trưởng giai đoạn 2016 - 2020, tăng trưởng bình quân giá trị sản xuất công nghiệp đạt khoảng 11,5%/năm (mục tiêu trong quy hoạch trước là: 26,23%), về giá trị năm 2020 đạt khoảng 1.410,2 tỷ đồng, gấp khoảng 1,8 lần so với năm 2015.

Bảng Mục tiêu tăng trưởng các ngành công nghiệp giai đoạn 2016 - 2020:

Chỉ tiêu

Đến năm 2020

Tăng trưởng bình quân (%), 2016 - 2020

Giá trị SXCN

Tỷ trọng

Toàn ngành

1.410,2

100%

11,50%

CN khai khoáng

423,5

30,03%

8,22%

CN chế biến, chế tạo

842,5

59,75%

14,59%

Cơ khí, luyện kim, thiết bị điện, điện tử

324,8

23,03%

15,64%

Dệt may - Da giầy

27,8

1,97%

9,55%

Chế biến nông, lâm sản, thực phẩm và dược liệu

385,4

27,33%

15,71%

Sản xuất vật liệu xây dựng

104,5

7,41%

9,66%

CN SXPP điện, nước

103,7

7,35%

6,52%

Công nghiệp khác

40,4

2,86%

5,43%

3. Nội dung quy hoạch:

3.1. Ngành khai thác và chế biến khoáng sản (CN khai khoáng)

[...]