Quyết định 4829/QĐ-BVHTTDL năm 2018 phê duyệt Đề án nâng cao hiệu quả xúc tiến, quảng bá du lịch Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành

Số hiệu 4829/QĐ-BVHTTDL
Ngày ban hành 25/12/2018
Ngày có hiệu lực 25/12/2018
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Văn hoá, Thể thao và du lịch
Người ký Nguyễn Ngọc Thiện
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO
VÀ DU LỊCH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4829/QĐ-BVHTTDL

Hà Nội, ngày 25 tháng 12 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN NÂNG CAO HIỆU QUẢ XÚC TIẾN, QUẢNG BÁ DU LỊCH VIỆT NAM

BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

Căn cứ Luật Du lịch số 09/2017/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2017;

Căn cứ Nghị định số 79/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

Căn cứ Nghị quyết số 103/NQ-CP ngày 06 tháng 10 năm 2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Bộ Chính trị khóa XII về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn;

Căn cứ Quyết định 3455/QĐ-BVHTTDL của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành ngày 20/10/2014 về việc Phê duyệt “Chiến lược marketing du lịch đến năm 2020”; Căn cứ Quyết định số 2522/QĐ-BVHTTDL phê duyệt Chiến lược phát triển thương hiệu du lịch Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;

Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Du lịch,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án nâng cao hiệu quả xúc tiến, quảng bá du lịch Việt Nam (sau đây được gọi là Đề án), với những nội dung chủ yếu sau:

1. Quan điểm

a) Đổi mới phương thức hoạt động trên cơ sở phát huy kết quả đạt được, khắc phục hạn chế để nâng cao hiệu quả xúc tiến, quảng bá du lịch Việt Nam.

b) Tổ chức hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch theo hướng tập trung vào các điểm đến, sản phẩm có thế mạnh và thị trường khách du lịch trọng điểm.

c) Phát huy sức mạnh tng hp của các địa phương, doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; đẩy mạnh xã hội hóa, huy động mọi nguồn lực cho xúc tiến, quảng bá du lịch.

d) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tiên tiến, khai thác bản sắc văn hóa Việt Nam trong xúc tiến, quảng bá và phát triển thương hiệu du lịch.

2. Mục tiêu

a) Mục tiêu tổng quát

Nâng cao năng lực cạnh tranh, định vị thương hiệu du lịch Việt Nam trong khu vực và trên thế giới; Thúc đẩy tăng trưởng khách du lịch quốc tế và nội địa về cả số lượng và chất lượng; Góp phần thực hiện mục tiêu phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.

b) Mục tiêu cụ thể

- Hình ảnh về điểm đến, sản phẩm du lịch Việt Nam được giới thiệu và đón nhận tích cực hơn tại các thị trường trọng điểm và thị trường tiềm năng trên thế giới.

- Hình thành được hệ thống cơ sở dữ liệu, quy trình, phương pháp xúc tiến, quảng bá du lịch thống nhất từ trung ương đến địa phương; đẩy mạnh hợp tác công tư, huy động thêm nguồn lực xã hội, áp dụng công nghệ cho hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch.

- Góp phần tăng trưởng lượng khách du lịch: Đến năm 2025, đón được 30- 32 triệu lượt khách du lịch quốc tế, trên 130 triệu lượt khách du lịch nội địa; Tổng thu từ khách du lịch đạt 45 tỷ USD.

3. Nhiệm vụ chủ yếu nâng cao hiệu quả xúc tiến, quảng bá du lịch

Tiếp tục triển khai nhiệm vụ và giải pháp thực hiện Quyết định số 3455/QD-BVHTTDL ngày 20/10/2014 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phê duyệt “Chiến lược Marketing du lịch đến năm 2020”, Quyết định số 2522/QĐ-BVHTTDL ngày 13/7/2016 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phê duyệt Chiến lược phát triển thương hiệu du lịch Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, đồng thời tập trung thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:

a) Về định hướng thị trường

- Xây dựng hệ thống thông tin thị trường theo các phân đoạn thị trường mục tiêu; xây dựng cơ chế khai thác, chia sẻ dữ liệu xúc tiến du lịch quốc gia.

- Xây dựng báo cáo đánh giá, dự báo thị trường hàng năm đối với các thị trường mục tiêu phục vụ xúc tiến, quảng bá du lịch.

- Đề xuất phương án xúc tiến, quảng bá du lịch hướng tới khách quốc tế lưu trú dài ngày và chi tiêu cao; khách nội địa đi du lịch dài ngày, đi theo nhóm gia đình, tầng lớp trung lưu.

[...]