Quyết định 482/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án “Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông ngành giáo dục và đào tạo tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030”
Số hiệu | 482/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 28/02/2022 |
Ngày có hiệu lực | 28/02/2022 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Nghệ An |
Người ký | Bùi Đình Long |
Lĩnh vực | Giáo dục |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 482/QĐ-UBND |
Nghệ An, ngày 28 tháng 02 năm 2022 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 71/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của Chính phủ về việc quy định lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở;
Căn cứ Nghị định số 116/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm;
Xét đề nghị của Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 276/TTr-SGDĐT ngày 24 tháng 2 năm 2022,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Giáo dục và Đào tạo, Nội vụ, Tài chính; UBND các huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
PHÁT
TRIỂN ĐỘI NGŨ NHÀ GIÁO VÀ CÁN BỘ QUẢN LÝ CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON, PHỔ THÔNG
NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2022-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM
2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 482/QĐ-UBND ngày 28 tháng 02 năm 2022 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Nghệ An)
TÍNH CẤP THIẾT VÀ CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý (NG&CBQL) là giải pháp quan trọng, then chốt trong việc thực hiện mục tiêu chiến lược phát triển giáo dục; Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 Hội nghị Trung ương 8 Khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo (GDĐT) (Nghị quyết số 29-NQ/TW) đánh giá tình hình: “Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục bất cập về chất lượng, số lượng và cơ cấu; một bộ phận chưa theo kịp yêu cầu đổi mới và phát triển giáo dục, thiếu tâm huyết, thậm chí vi phạm đạo đức nghề nghiệp”. Một trong những nhiệm vụ, giải pháp của Nghị quyết số 29-NQ/TW là phát triển NG&CBQL, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo đã ghi rõ: “Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng và hội nhập quốc tế. Thực hiện chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo theo từng cấp học và trình độ đào tạo....”.
Trong những năm qua, tỉnh Nghệ An đã có những bước phát triển mạnh mẽ trong chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hướng tới mục tiêu trở thành tỉnh khá khu vực phía Bắc vào năm 2025, năm 2030 trở thành tỉnh khá của cả nước. Theo đó, cơ cấu lao động có chuyển dịch tích cực, tạo việc làm cho lao động địa phương, số lao động đi ra làm việc ở ngoại tỉnh ngày một ít đi, quy mô dân số trên địa bàn tỉnh tăng với mật độ ngày càng cao. Theo kết quả điều tra dân số năm 2019, trên địa bàn tỉnh Nghệ An có 3.327.791 người, tăng 415.750 người so với năm 2009 (trung bình mỗi năm tăng 41.575 người), cùng với việc tăng nhanh dân số dẫn đến số trẻ em, số học sinh, số lớp tăng mạnh, trong khi đó thực hiện chính sách tinh giản biên chế, từ năm 2015-2020 đã thực hiện tinh giản 1300 biên chế dẫn đến tình trạng thiếu nhiều giáo viên ở các cấp học mầm non, tiểu học, tạo áp lực lớn với ngành GDĐT nói riêng, toàn xã hội nói chung.
Luật Giáo dục năm 2009 quy định trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo được quy định như sau: Có bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm đối với giáo viên mầm non, giáo viên tiểu học; có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm đối với giáo viên trung học cơ sở; có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm đối với giáo viên trung học phổ thông. Luật Giáo dục năm 2019 quy định trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên như sau: Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm trở lên đối với giáo viên mầm non; có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên trở lên đối với giáo viên tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông. Sau khi Luật Giáo dục năm 2019 có hiệu lực (từ ngày 01/7/2020), một bộ phận giáo viên mầm non, tiểu học và trung học cơ sở cả nước nói chung và của tỉnh Nghệ An nói riêng đã không còn đạt chuẩn về trình độ đào tạo.
Nghị định số 71/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của Chính phủ quy định lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở gồm hai giai đoạn. Giai đoạn 1 thực hiện từ ngày 01/7/2020 đến hết ngày 31/12/2025, bảo đảm đạt ít nhất 60% số giáo viên mầm non, trung học cơ sở và 50% giáo viên tiểu học đạt chuẩn về trình độ đào tạo; giai đoạn 2 thực hiện từ ngày 01/01/2026 đến hết ngày 31/12/2030, bảo đảm số giáo viên còn lại đạt chuẩn về trình độ đào tạo.
Nghị định số 116/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm, theo đó hàng năm, UBND cấp tỉnh căn cứ thực trạng thừa thiếu giáo viên để đặt hàng hoặc đấu thầu với cơ sở đào tạo giáo viên, bố trí ngân sách hỗ trợ sinh viên sư phạm tiền đóng học phí bằng mức thu học phí của cơ sở đào tạo giáo viên nơi theo học và hỗ trợ 3,63 triệu đồng/tháng để chi trả chi phí sinh hoạt cho sinh viên sư phạm trong thời gian học tập tại trường.
Chương trình Giáo dục phổ thông (GDPT) 2018 ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ GDĐT đã bổ sung một số môn học bắt buộc và một số môn học tự chọn mới trong chương trình phổ thông nhằm phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh; tạo môi trường học tập và rèn luyện giúp học sinh phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần, trở thành người học tích cực, tự tin, biết vận dụng các phương pháp học tập tích cực để hoàn chỉnh các tri thức và kĩ năng nền tảng, có ý thức lựa chọn nghề nghiệp và học tập suốt đời; có những phẩm chất tốt đẹp và năng lực cần thiết để trở thành người công dân có trách nhiệm, người lao động có văn hóa, cần cù, sáng tạo, đáp ứng nhu cầu phát triển của cá nhân và yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ đất nước trong thời đại toàn cầu hóa và cách mạng công nghiệp. Để thực hiện mục tiêu trên, CTGDPT 2018 có nhiều thay đổi về cơ cấu môn học dẫn đến nhu cầu giáo viên cũng thay đổi theo; số lượng, cơ cấu của đội ngũ giáo viên hiện có không còn phù hợp cho việc thực hiện CTGDPT 2018.
Vì vậy, việc xây dựng Đề án “Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông ngành giáo dục và đào tạo tỉnh Nghệ An giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030” là cần thiết, nhằm đáp ứng yêu cầu về số lượng, chất lượng và từng bước đồng bộ về cơ cấu đội ngũ giáo viên mầm non, phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh Tỉnh trong giai đoạn hiện nay.
- Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 482/QĐ-UBND |
Nghệ An, ngày 28 tháng 02 năm 2022 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 71/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của Chính phủ về việc quy định lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở;
Căn cứ Nghị định số 116/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm;
Xét đề nghị của Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 276/TTr-SGDĐT ngày 24 tháng 2 năm 2022,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Giáo dục và Đào tạo, Nội vụ, Tài chính; UBND các huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
PHÁT
TRIỂN ĐỘI NGŨ NHÀ GIÁO VÀ CÁN BỘ QUẢN LÝ CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON, PHỔ THÔNG
NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2022-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM
2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 482/QĐ-UBND ngày 28 tháng 02 năm 2022 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Nghệ An)
TÍNH CẤP THIẾT VÀ CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý (NG&CBQL) là giải pháp quan trọng, then chốt trong việc thực hiện mục tiêu chiến lược phát triển giáo dục; Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 Hội nghị Trung ương 8 Khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo (GDĐT) (Nghị quyết số 29-NQ/TW) đánh giá tình hình: “Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục bất cập về chất lượng, số lượng và cơ cấu; một bộ phận chưa theo kịp yêu cầu đổi mới và phát triển giáo dục, thiếu tâm huyết, thậm chí vi phạm đạo đức nghề nghiệp”. Một trong những nhiệm vụ, giải pháp của Nghị quyết số 29-NQ/TW là phát triển NG&CBQL, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo đã ghi rõ: “Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng và hội nhập quốc tế. Thực hiện chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo theo từng cấp học và trình độ đào tạo....”.
Trong những năm qua, tỉnh Nghệ An đã có những bước phát triển mạnh mẽ trong chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hướng tới mục tiêu trở thành tỉnh khá khu vực phía Bắc vào năm 2025, năm 2030 trở thành tỉnh khá của cả nước. Theo đó, cơ cấu lao động có chuyển dịch tích cực, tạo việc làm cho lao động địa phương, số lao động đi ra làm việc ở ngoại tỉnh ngày một ít đi, quy mô dân số trên địa bàn tỉnh tăng với mật độ ngày càng cao. Theo kết quả điều tra dân số năm 2019, trên địa bàn tỉnh Nghệ An có 3.327.791 người, tăng 415.750 người so với năm 2009 (trung bình mỗi năm tăng 41.575 người), cùng với việc tăng nhanh dân số dẫn đến số trẻ em, số học sinh, số lớp tăng mạnh, trong khi đó thực hiện chính sách tinh giản biên chế, từ năm 2015-2020 đã thực hiện tinh giản 1300 biên chế dẫn đến tình trạng thiếu nhiều giáo viên ở các cấp học mầm non, tiểu học, tạo áp lực lớn với ngành GDĐT nói riêng, toàn xã hội nói chung.
Luật Giáo dục năm 2009 quy định trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo được quy định như sau: Có bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm đối với giáo viên mầm non, giáo viên tiểu học; có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm đối với giáo viên trung học cơ sở; có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm đối với giáo viên trung học phổ thông. Luật Giáo dục năm 2019 quy định trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên như sau: Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm trở lên đối với giáo viên mầm non; có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên trở lên đối với giáo viên tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông. Sau khi Luật Giáo dục năm 2019 có hiệu lực (từ ngày 01/7/2020), một bộ phận giáo viên mầm non, tiểu học và trung học cơ sở cả nước nói chung và của tỉnh Nghệ An nói riêng đã không còn đạt chuẩn về trình độ đào tạo.
Nghị định số 71/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của Chính phủ quy định lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở gồm hai giai đoạn. Giai đoạn 1 thực hiện từ ngày 01/7/2020 đến hết ngày 31/12/2025, bảo đảm đạt ít nhất 60% số giáo viên mầm non, trung học cơ sở và 50% giáo viên tiểu học đạt chuẩn về trình độ đào tạo; giai đoạn 2 thực hiện từ ngày 01/01/2026 đến hết ngày 31/12/2030, bảo đảm số giáo viên còn lại đạt chuẩn về trình độ đào tạo.
Nghị định số 116/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm, theo đó hàng năm, UBND cấp tỉnh căn cứ thực trạng thừa thiếu giáo viên để đặt hàng hoặc đấu thầu với cơ sở đào tạo giáo viên, bố trí ngân sách hỗ trợ sinh viên sư phạm tiền đóng học phí bằng mức thu học phí của cơ sở đào tạo giáo viên nơi theo học và hỗ trợ 3,63 triệu đồng/tháng để chi trả chi phí sinh hoạt cho sinh viên sư phạm trong thời gian học tập tại trường.
Chương trình Giáo dục phổ thông (GDPT) 2018 ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ GDĐT đã bổ sung một số môn học bắt buộc và một số môn học tự chọn mới trong chương trình phổ thông nhằm phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh; tạo môi trường học tập và rèn luyện giúp học sinh phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần, trở thành người học tích cực, tự tin, biết vận dụng các phương pháp học tập tích cực để hoàn chỉnh các tri thức và kĩ năng nền tảng, có ý thức lựa chọn nghề nghiệp và học tập suốt đời; có những phẩm chất tốt đẹp và năng lực cần thiết để trở thành người công dân có trách nhiệm, người lao động có văn hóa, cần cù, sáng tạo, đáp ứng nhu cầu phát triển của cá nhân và yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ đất nước trong thời đại toàn cầu hóa và cách mạng công nghiệp. Để thực hiện mục tiêu trên, CTGDPT 2018 có nhiều thay đổi về cơ cấu môn học dẫn đến nhu cầu giáo viên cũng thay đổi theo; số lượng, cơ cấu của đội ngũ giáo viên hiện có không còn phù hợp cho việc thực hiện CTGDPT 2018.
Vì vậy, việc xây dựng Đề án “Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông ngành giáo dục và đào tạo tỉnh Nghệ An giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030” là cần thiết, nhằm đáp ứng yêu cầu về số lượng, chất lượng và từng bước đồng bộ về cơ cấu đội ngũ giáo viên mầm non, phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh Tỉnh trong giai đoạn hiện nay.
- Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
- Luật Giáo dục ngày 14/6/2019;
- Luật viên chức ngày 15/11/2010; Luật ngày 25/11/2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;
- Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế; Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ; Nghị định số 143/2020/NĐ-CP ngày 10/12/2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ;
- Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; Nghị định số 127/2018/NĐ-CP ngày 21/9/2018 của Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục; Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; Nghị định số 71/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của Chính phủ quy định lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở; Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định số 90/2020/NĐ-CP ngày 13/8/2020 của Chính phủ về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức;
- Quyết định số 732/QĐ-TTg ngày 29/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý các cơ sở giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025”;
- Quyết định số 1677/QĐ-TTg ngày 03/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển Giáo dục mầm non giai đoạn 2018-2025;
- Quyết định số 33/QĐ-TTg ngày 08/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Đào tạo nhà giáo và cán bộ quản lý mầm non giai đoạn 2018-2025;
- Thông tư số 14/2018/TT-BGDĐT ngày 20/7/2018 về việc ban hành quy định chuẩn hiệu trưởng cơ sở giáo dục phổ thông; Thông tư số 25/2018/TT-BGDĐT ngày 08/10/2018 của Bộ GDĐT ban hành quy định chuẩn hiệu trưởng cơ sở giáo dục mầm non; Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 của Bộ GDĐT về việc ban hành quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông; Thông tư số 26/2018/TT-BGDĐT ngày 8/10/2018 của Bộ GDĐT ban hành quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non;
- Thông tư số 24/2020/TT-BGDĐT ngày 24/8/2020 của Bộ GDĐT quy định việc sử dụng giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục trong các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học, THCS chưa đáp ứng được trình độ chuẩn đào tạo;
- Thông tư số 01,02,03,04/2021/TT-BGDĐT ngày 02/02/2021 của Bộ GDĐT quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập;
1. Tổng quát về quy mô mạng lưới trường, lớp và học sinh
1.1. Năm học 2021-2022:
Toàn tỉnh có 1447 trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở (THCS), trung học phổ thông (THPT) công lập với 24.336 lớp/nhóm trẻ, 818.432 học sinh/trẻ.
+ Cấp học mầm non có 490 trường công lập với 6.375 lớp/nhóm trẻ (992 nhóm nhà trẻ), 195.425 học sinh (23.509 cháu nhà trẻ).
+ Cấp tiểu học có 494 trường công lập, với 10.585 lớp, 335.192 học sinh.
+ Cấp THCS có 394 trường công lập với 5.172 lớp, 196.773 học sinh.
+ Cấp THPT có 70 trường công lập có 2204 lớp, 91.042 học sinh.
1.2. Dự báo đến năm học 2025-2026:
Toàn tỉnh có 1433 trường mầm non, tiểu học, THCS, THPT công lập với 26852 lớp/nhóm trẻ, 924569 học sinh/trẻ.
Năm học 2025-2026 so với năm học 2021-2022 giảm 14 trường, tăng 2516 lớp/nhóm trẻ (tăng 10.3%), tăng 106.137 học sinh/trẻ (tăng 12,9%), trong đó:
+ Cấp học mầm non có 486 trường công lập với 6729 lớp/nhóm trẻ, 205388 học sinh/trẻ (so với năm học 2021-2022) giảm 3 trường, tăng 354 lớp/nhóm trẻ (tăng 5,5%), tăng 10832 học sinh/trẻ (tăng 5.5%).
+ Cấp tiểu học có 492 trường công lập, với 10.859 lớp, 343795 học sinh (so với năm học 2021-2022) giảm 2 trường công lập, tăng 940 lớp (tăng 9.5 %), tăng 8603 học sinh (tăng 2.56 %).
+ Cấp THCS có 385 trường công lập với 6498 lớp, 261151 học sinh (so với năm học 2021-2022) giảm 9 trường công lập, tăng 1326 lớp (tăng 25.6%), tăng 64378 học sinh (tăng 32.7%).
+ Cấp THPT có 70 trường công lập với 2766 lớp, 114235 học sinh (so với năm học 2021-2022) tăng 0 trường công lập, tăng 562 lớp (tăng 25,6%), tăng 23193 học sinh (tăng 25,4%).
2. Tình hình đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý mầm non, phổ thông công lập
2.1. Cán bộ quản lý và giáo viên mầm non.
2.1.1) Cán bộ quản lý (CBQL)
- Số lượng: 1240 người (Trình độ chuyên môn: trên chuẩn 1189 người (chiếm 95,9%), đạt chuẩn 51 người (chiếm 4,1%); Lý luận chính trị: trung cấp 1143 người (chiếm 92,2%), sơ cấp 97 người ( chiếm 7,8%).
2.1.2) Giáo viên
- Số lượng: Tổng số hiện có năm học 2021-2022 là 9.560 (biên chế 7641, hợp đồng theo Nghị định 06/2018/NĐ-CP là 1919); tỷ lệ giáo viên/lớp, nhóm trẻ trung bình 1,49. So với định mức quy định (2,5 giáo viên/nhóm trẻ; 2,2 giáo viên/lớp mẫu giáo) thì cấp học mầm non còn thiếu 4605 giáo viên (thiếu 6524 nếu không tính số 1919 giáo viên hợp đồng theo Nghị định 06/2018/NĐ-CP).
- Chất lượng: Trình độ đào tạo trên chuẩn 6405 người (chiếm 67%); đạt chuẩn 2734 người (chiếm 28,6%); chưa đạt chuẩn 421 người (chiếm 4,4%).
2.2. Cán bộ quản lý và giáo viên phổ thông.
2.2.1) Cán bộ quản lý
- Số lượng: 2201 người (trong đó: Tiểu học: 1149, trung học cơ sở: 802, trung học phổ thông: 250).
- Chất lượng:
+ Trình độ chuyên môn: Tiểu học: trên chuẩn có 41 người (chiếm 3,6%), đạt chuẩn có 1062 người (chiếm 92,4%), chưa đạt chuẩn 46 người (chiếm 4%); THCS: trên chuẩn có 84 người (chiếm 10,5%), đạt chuẩn có 718 người (chiếm 89,5%); THPT: trên chuẩn có 213 người (chiếm 85,2%), đạt chuẩn 37 (14,8%).
+ Lý luận chính trị: Tiểu học: trung cấp 1077 người (chiếm 93,7%), sơ cấp 72 người (chiếm 6,3%); THCS: trung cấp 762 người (chiếm 95%), sơ cấp 40 người (chiếm 5%); THPT: Cao cấp 45 người (chiếm 18%), trung cấp 203 người (chiếm 81,2%).
2.2.2) Giáo viên
a) Số lượng:
* Cấp Tiểu học: 12.728 người; tỷ lệ giáo viên/lớp trung bình 1,25. So với định mức quy định (1,5 giáo viên/ lớp) thì cấp học tiểu học còn thiếu 2523 giáo viên.
* Cấp THCS: 10.528 giáo viên. So với định mức quy định (1,9 giáo viên/ lớp và 1 tổng phụ trách đội) thì cấp học THCS còn thừa 415 giáo viên.
* Cấp THPT: Biên chế hiện có là 4787 giáo viên. So với định mức quy định (2,25 giáo viên/ lớp) thì cấp học THPT còn thiếu 1186 giáo viên.
b) Cơ cấu: Cấp tiểu học: 12728
Môn |
Số lượng |
GV dạy các môn (Toán, Tiếng Việt, Đạo đức, TN-XH, Lịch sử và Địa lý và Khoa học) |
10901 |
GV Âm nhạc: |
464 |
GV Mỹ thuật: |
413 |
GV Thể dục: |
233 |
GV ngoại ngữ (tiếng Anh): |
716 |
GV Tin học và Công nghệ |
85 |
- Cấp THCS: 10528
Môn học |
Số lượng |
|
GV Toán: |
2278 |
|
GV Văn: |
2391 |
|
KHTN |
GV Lý: |
378 |
GV Hóa: |
437 |
|
GV Sinh: |
659 |
|
Lịch sử và Địa lý |
GV Sử: |
575 |
GV Địa: |
601 |
|
GV GDCD: |
251 |
|
GV Công nghệ: |
120 |
|
GV Âm nhạc: |
345 |
|
GV Tin học: |
236 |
|
GV ngoại ngữ (tiếng Anh): |
1106 |
|
GV Giáo dục thể chất |
779 |
|
GV Mỹ thuật |
297 |
|
Gv khác |
75 |
- Cấp Trung học phổ thông
Môn học |
Số lượng |
|
GV Toán: |
774 |
|
GV Văn: |
662 |
|
GV Ngoại ngữ (tiếng Anh): |
587 |
|
GV Thể dục |
329 |
|
GV GDQPNN |
123 |
|
Nhóm môn KHTN |
GV Lý: |
497 |
GV Hóa: |
421 |
|
GV Sinh: |
315 |
|
Nhóm môn KHXH |
GV Lịch sử |
243 |
GV Địa lý |
252 |
|
GV Giáo dục kinh tế và pháp luật |
200 |
|
Nhóm môn công nghệ và nghệ thuật |
GV Công nghệ |
103 |
GV Tin học |
281 |
|
GV Âm nhạc |
0 |
|
GV Mỹ thuật |
0 |
c) Chất lượng:
- Cấp tiểu học: trình độ đào tạo trên chuẩn có 91 người (chiếm 0,7%), đạt chuẩn có 9210 người (chiếm 72,4%), chưa đạt chuẩn 3427 người (chiếm 26,9%)
- Cấp THCS: trình độ đào tạo trên chuẩn có 304 người (chiếm 2,9%), đạt chuẩn có 9722 người (chiếm 92,3%), chưa đạt chuẩn 502 người (chiếm 4,8%)
- Cấp Trung học phổ thông: trình độ đào tạo trên chuẩn có 1337 người (chiếm 27,9%), đạt chuẩn có 3450 người (chiếm 72,1%).
* Số lượng cán bộ quản lý, giáo viên chưa đạt chuẩn trình độ đào tạo
Tổng số là 4815 người (46 cán bộ quản lý, 4769 giáo viên), trong đó: số thuộc diện cử đi đào tạo nâng trình độ chuẩn được đào tạo theo Nghị định 71/2029/NĐ-CP là 1899 người (244 giáo viên mầm non, 1378 giáo viên tiểu học, 277 giáo viên THCS).
3. Cơ cấu Nam/Nữ, độ tuổi của cán bộ quản lý, giáo viên mầm non và phổ thông công lập
3.1. Mầm non
- Tỷ lệ NG&CBQL là nữ chiếm 95%.
- Tỷ lệ NG&CBQL dưới 30 tuổi là 1512 người, chiếm 14%.
- Tỷ lệ NG&CBQL từ 30-40 tuổi là 4698 người, chiếm 43,5%.
- Tỷ lệ NG&CBQL từ 41 đến 50 tuổi là 3564 người, chiếm 33%.
- Tỷ lệ NG&CBQL từ 51-60 tuổi 1026 người, chiếm 9,5%.
3.2. Phổ thông
*Tiểu học:
- Tỷ lệ NG&CBQL là nữ chiếm trên 84%.
- Tỷ lệ NG&CBQL dưới 30 tuổi là 902 người, chiếm 6,5%.
- Tỷ lệ NG&CBQL từ 30-40 tuổi là 2567 người, chiếm 18,5%.
- Tỷ lệ NG&CBQL từ 41 đến 50 tuổi là 8716 người, chiếm 62,8%.
- Tỷ lệ NG&CBQL từ 51-60 tuổi 1692 người, chiếm 12,2%.
*THCS:
- Tỷ lệ NG&CBQL là nữ chiếm 64%.
- Tỷ lệ NG&CBQL dưới 30 tuổi là 113 người, chiếm 1%.
- Tỷ lệ NG&CBQL từ 30-40 tuổi là 3082 người, chiếm 27,2%.
- Tỷ lệ NG&CBQL từ 41 đến 50 tuổi là 7365 người, chiếm 65%.
- Tỷ lệ NG&CBQL từ 51-60 tuổi 770 người, chiếm 6,8%.
*THPT: 5037
- Tỷ lệ NG&CBQL là nữ chiếm 61%.
- Tỷ lệ NG&CBQL dưới 30 tuổi là 215 người, chiếm 4,2 %.
- Tỷ lệ NG&CBQL từ 30-40 tuổi là 2141 người, chiếm 42,5 %.
- Tỷ lệ NG&CBQL từ 41 đến 50 tuổi là 2495 người, chiếm 49,6%.
- Tỷ lệ NG&CBQL từ 51-60 tuổi 186 người, chiếm 3,7 %.
4. Cơ chế, chính sách đối với đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
4.1. Tuyển dụng, bổ nhiệm, sử dụng, bố trí, đào tạo, bồi dưỡng.
- Thực hiện đúng theo quy định hiện hành.
- Ưu tiên người có trình độ đào tạo trên chuẩn, tốt nghiệp loại xuất sắc, giỏi, khá, có năng lực phù hợp vị trí việc làm.
Nhìn chung, việc sử dụng, bố trí cán bộ quản lý và đội ngũ nhà giáo phù hợp chuyên môn, sở trường, khả năng, tạo điều kiện để cán bộ phát huy năng lực.
4.2. Chính sách tinh giản biên chế
Thực hiện tinh giản biên chế giai đoạn 2015-2021 theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế và Nghị quyết, Nghị định 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 108/2014/NĐ-CP và Nghị quyết số 18, 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng, khóa XII “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả” và “tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập”, Nghị định 143/2020/NĐ-CP ngày 10/12/2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 108/2014/NĐ-CP và Nghị định 113/2018/NĐ-CP.
Tính đến 31/8/2021 đã thực hiện tinh giản 1350 biên chế so với biên chế giao năm 2015 trong các cơ sở giáo dục trong toàn tỉnh.
5. Đánh giá thực trạng đội ngũ NG&CBQL giáo dục
5.1. Những thuận lợi
5.1.1. Giáo viên:
- Đội ngũ nhà giáo ngày càng phát triển cả về lượng và chất; trình độ đào tạo trên chuẩn của đội ngũ nhà giáo đạt tỷ lệ cao: tỷ lệ trình độ đào tạo trên chuẩn của bậc học Mầm non và THPT tương đối cao (Mầm non 67%, THPT 27,9%); tỷ lệ giáo viên trẻ, ở độ chín của nghề giáo, được đào tạo bài bản chiếm tỷ lệ lớn (từ 30 đến 50 tuổi chiếm trên 76% trở lên).
Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên sau đào tạo được nâng cao, phần lớn tận tụy với nghề, có phẩm chất đạo đức tốt, cần cù, chịu khó, có ý thức phấn đấu vươn lên, tinh thần trách nhiệm cao, nỗ lực tự học tập để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, có ý thức phấn đấu, rèn luyện về tư tưởng chính trị, tu dưỡng về đạo đức, bản lĩnh chính trị vững vàng, trưởng thành trong công tác, năng động, sáng tạo trong việc tổ chức thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước.
- Công tác bồi dưỡng luôn được quan tâm, đa số nhà giáo đều được tham gia bồi dưỡng; năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, tin học và ngoại ngữ của đội ngũ nhà giáo đã được nâng lên.
- Kinh phí chi cho công tác đào tạo, bồi dưỡng; hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cho công chức, viên chức được lãnh đạo các cấp quan tâm chỉ đạo và thực hiện đúng quy định, kịp thời..
- Công tác tự nghiên cứu, học tập để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ trong những năm qua đã thể hiện phần nào về nhận thức, lòng tâm huyết yêu nghề của đội ngũ giáo viên; góp phần quan trọng để nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo như hiện nay.
5.1.2. Cán bộ quản lý giáo dục
Cùng với chính sách phát triển đội ngũ NG&CBQL giáo dục của cả nước, đội ngũ NG&CBQL của tỉnh Nghệ An những năm qua tăng nhanh cả về số lượng và chất lượng. Cán bộ quản lý giáo dục bậc Mầm non và THPT có trình độ đào tạo trên chuẩn cao (Mầm non chiếm 95,9%, THPT chiếm 85,2%), có trình độ lý luận chính trị từ trung cấp trở lên chiếm 92,2% trở lên (THPT đạt 100%); 100% cán bộ quản lý đã tham gia bồi dưỡng và được cấp chứng chỉ quản lý giáo dục theo quy định.
Nhìn chung, đa số cán bộ quản lý có trình độ chuyên môn và khả năng điều hành, quản lý các đơn vị thực hiện hoàn thành nhiệm vụ được giao; có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức phấn đấu tu dưỡng, rèn luyện, có tinh thần trách nhiệm cao trong công tác và học tập.
5.2. Những khó khăn, hạn chế
5.2.1. Đối với giáo viên
- Đội ngũ nhà giáo có trình độ đào tạo đạt chuẩn cao, nhưng đội ngũ giáo viên cốt cán có trình độ, năng lực chuyên môn cao còn thiếu so với yêu cầu nhiệm vụ về đổi mới Chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông 2018; đội ngũ giáo viên mầm non, tiểu học được giao hiện nay còn thiếu so với nhu cầu (năm học 2020 - 2021: cấp mầm non thiếu 4605 giáo viên, cấp tiểu học 2523 giáo viên). Chưa có giáo viên được đào tạo để dạy các môn học và hoạt động giáo dục mới theo Chương trình GDPT 2018 (môn Tin học và Công nghệ ở tiểu học; Môn Lịch sử và Địa lý và môn Khoa học tự nhiên ở THCS, Hoạt động trải nghiệm).
- Cơ cấu giáo viên chưa hợp lý, tình trạng thừa thiếu cục bộ ở một số bộ môn cấp học THCS. Xu hướng thiếu nhiều giáo viên ở các môn học theo Chương trình, sách giáo khoa GDPT 2018 như: môn Âm nhạc, Mỹ thuật, Tiếng Anh, Tin học, Giáo dục công dân, đặc biệt là khó khăn trong việc bố trí giáo viên để dạy các môn học, hoạt động giáo dục mới theo chương trình GDPT 2018.
- Một bộ phận giáo viên còn hạn chế trong việc sử dụng phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh, chưa có đủ năng lực để đáp ứng yêu cầu khi phải dạy theo chương trình, sách giáo khoa mới...
- Chế độ chính sách cho nhà giáo đã được quan tâm nhưng nhìn chung thu nhập còn thấp; đời sống khó khăn, điều kiện làm việc còn hạn chế nên bản thân giáo viên chưa thực sự yên tâm công tác, ở vùng nông thôn, miền núi cao, một số vị trí việc làm khó tuyển dụng giáo viên vào ngành (môn ngoại ngữ, tin học, GV tiểu học); thậm chí ở một số nơi đã có hiện tượng xin nghỉ việc chuyển sang làm nghề khác.v.v...
5.2.2. Đối với cán bộ quản lý giáo dục
Mặc dù trình độ đào tạo đạt chuẩn và trên chuẩn cao, có nhiều kinh nghiệm trong công tác quản lý giáo dục; song vẫn còn một bộ phận khả năng tham mưu, xây dựng kế hoạch, quản trị nhà trường và dự báo tình hình còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu; còn có tư tưởng trông chờ ỷ lại, thiếu rèn luyện, nghiên cứu, học tập nâng cao năng lực, phẩm chất lãnh đạo, chưa tích cực chủ động tháo gỡ khó khăn, thiếu tìm tòi các giải pháp khắc phục và phát triển đơn vị; trình độ năng lực và điều hành quản lý đơn vị còn bất cập; tham mưu, thực hiện xã hội hóa giáo dục còn chậm, hiệu quả thấp.
5.3. Nguyên nhân của những khó khăn, hạn chế
- Công tác đào tạo đội ngũ giáo viên cốt cán chưa được quan tâm đúng mức; quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tại một số địa phương chưa được quan tâm đúng mức, chưa đồng bộ phù hợp với lộ trình đổi mới căn bản toàn diện giáo dục.
- Một số giáo viên còn hạn chế về ngoại ngữ, tin học, chưa kịp thời học tập nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn, chậm đổi mới phương pháp quản lý và dạy học.
- Công tác bồi dưỡng, tạo nguồn và bổ nhiệm cán bộ quản lý ở một số địa phương còn hạn chế nên một bộ phận quản lý chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới hiện nay. Một bộ phận cán bộ quản lý các cơ sở giáo dục chưa quan tâm đúng mức đến xây dựng kế hoạch dài hạn của đơn vị, tâm lý một số cán bộ quản lý lớn tuổi ngại thay đổi theo yêu cầu đổi mới hiện nay; Chưa chủ động làm tốt vai trò tham mưu giúp cấp ủy, chính quyền địa phương trong việc xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; Một số cán bộ quản lý thụ động, có tư tưởng trông chờ vào sự chỉ đạo từ cấp trên.
- Công tác thanh tra giáo dục chưa thật sự là đòn bẫy để nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý.
- Quy mô dân cư các huyện miền núi nhỏ, phân tán dẫn đến mạng lưới trường lớp nhỏ, nhiều điểm trường lẻ, dẫn đến số lớp nhiều, số học sinh/lớp ít ảnh hưởng đến việc bố trí tỷ lệ giáo viên, lãng phí nguồn nhân lực.
- Nguồn kinh phí đầu tư của nhà nước còn hạn hẹp trong khi nhu cầu đầu tư lớn; điều kiện kinh tế, xã hội tỉnh khó khăn, nguồn lực huy động từ xã hội hóa hạn chế.
- Cơ chế chính sách trung ương thay đổi khiến cho các mục tiêu và tiêu chuẩn định mức thay đổi dẫn đến thực trạng vẫn còn giáo viên chưa đạt chuẩn. Thực hiện chủ trương tinh giản biên chế, từ năm 2015 đến 2020 hầu hết các địa phương đều phải cắt giảm chỉ tiêu biên chế sự nghiệp giáo dục và đào tạo; trong khi đó quy mô trẻ em, học sinh cấp mầm non, tiểu học ngày càng tăng; vì vậy, hầu hết các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học trên địa bàn toàn tỉnh đều thiếu giáo viên, đặc biệt là các đơn vị thực hiện việc dạy 2 buổi/ngày theo quy định chương trình giáo dục phổ thông mới.
1. Dự kiến về quy mô mạng lưới trường, lớp, học sinh
Dự kiến đến năm 2025, dân số tỉnh Nghệ An 3.527.791 người (dự báo tỷ lệ sinh tự nhiên 1,2% mỗi năm).
Dự kiến đến năm 2030 dân số của tỉnh Nghệ An khoảng 3.727.791 người.
Căn cứ vào quy mô tăng dân số tự nhiên của tỉnh Nghệ An và tỷ lệ phân luồng sau tốt nghiệp trung học phổ thông, dự kiến số lớp, số học sinh đến năm học 2025 - 2026, tầm nhìn đến năm 2030 cụ thể như sau:
1.1. Quy mô số trường
Cấp học |
Năm học 2021- 2022 |
Đến năm học 2025- 2026 |
Đến năm 2030 |
Mầm non |
490 |
486 |
486 |
Tiểu học |
494 |
492 |
492 |
Trung học cơ sở |
394 |
385 |
385 |
Trung học phổ thông |
70 |
70 |
70 |
Tổng |
1448 |
1433 |
1433 |
1.2. Quy mô lớp học
Cấp học |
Số lớp học |
Đến năm 2030 |
||||
Năm học 2021- 2022 |
Năm học 2022- 2023 |
Năm học 2023- 2024 |
Năm học 2024- 2025 |
Năm học 2025- 2026 |
||
Mầm non |
6375 |
6541 |
6580 |
6632 |
6729 |
7065 |
Tiểu học |
10.585 |
10.902 |
10.922 |
10.880 |
10.859 |
11.130 |
THCS |
5172 |
5454 |
5817 |
6200 |
6498 |
7147 |
THPT |
2204 |
2250 |
2300 |
2400 |
2478 |
2974 |
Tổng |
24336 |
25147 |
25619 |
26112 |
26564 |
28316 |
1.3. Quy mô học sinh
Cấp học |
Năm học 2021-2022 |
Đến năm 2025-2026 |
Đến năm 2030 |
Mầm non |
195.425 |
205388 |
215657 |
Tiểu học |
335.192 |
343795 |
352384 |
Trung học cơ sở |
196.773 |
261151 |
268985 |
Trung học phổ thông |
91042 |
100800 |
104076 |
Tổng |
818.432 |
911134 |
941102 |
2. Dự kiến nhu cầu về đội ngũ giáo viên Mầm non, phổ thông
Để đáp ứng với quy mô phát triển trường lớp, học sinh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030, số cán bộ quản lý, giáo viên mầm non, phổ thông tương ứng như sau:
STT |
Cấp học |
Năm 2022 |
Đến năm 2025 |
Đến năm 2030 |
1 |
Mầm non |
10800 |
16262 |
17001 |
2 |
Tiểu học |
13877 |
16288 |
16695 |
3 |
THCS |
11330 |
12731 |
13964 |
4 |
THPT |
5037 |
5575 |
6691 |
|
Tổng |
41044 |
50856 |
54351 |
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, KẾ HOẠCH, GIẢI PHÁP, KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông giai đoạn 2022 đến 2025, định hướng đến năm 2030 là nhiệm vụ then chốt nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, thực hiện Chương trình GDPT 2018, góp phần nâng cao nguồn nhân lực, thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội, ổn định chính trị, đảm bảo an ninh, quốc phòng trên địa bàn tỉnh.
Đề án xác định rõ mục tiêu, số lượng, cơ cấu, trình độ chuyên môn, hình thức đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng phù hợp nhằm đảm bảo xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý giáo viên đáp ứng yêu cầu triển khai chủ trương đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa hiện đại hóa và hội nhập sâu rộng trên địa bàn tỉnh. Phát triển đội ngũ giáo viên phải gắn liền với bố trí, sử dụng và phát huy có hiệu quả nhân tố con người trong quá trình phát triển của địa phương.
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu môn học và hoạt động giáo dục, đạt chuẩn về trình độ, giỏi chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu đổi mới Chương GDPT 2018, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, tâm huyết, chủ động, sáng tạo đủ năng lực tạo ra những chuyển biến tích cực, tiến bộ về chất lượng giáo dục trong điều kiện hội nhập sâu rộng giai đoạn 2022 - 2030.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên theo Nghị định số 71/2020/NĐ-CP
Tổng số giáo viên thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo: 1899 giáo viên, trong đó:
+ Đến 2025: 100% số giáo viên mầm non đang được đào tạo hoặc đã hoàn thành chương trình đào tạo được cấp bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm, 50% số giáo viên tiểu học đang được đào tạo hoặc đã hoàn thành chương trình đào tạo được cấp bằng cử nhân, 100% số giáo viên trung học cơ sở đang được đào tạo hoặc đã hoàn thành chương trình đào tạo được cấp bằng cử nhân, gồm 1210 người.
+ Đến 2030: 100% số giáo viên hoàn thành chương trình đào tạo nâng trình độ chuẩn.
2.2. Nâng trình độ đào tạo trên chuẩn giai đoạn 2022-2025
- Cấp tiểu học: Số giáo viên cử đi đào tạo nâng chuẩn trình độ đào tạo trên chuẩn (Thạc sĩ trở lên) tăng từ 0,7% lên 5% năm 2025, 12% năm 2030 (bình quân mỗi năm đào tạo 190 người).
- Cấp THCS: Số giáo viên cử đi đào tạo nâng chuẩn trình độ đào tạo trên chuẩn (Thạc sĩ trở lên) tăng từ 2,9 % lên 9% năm 2026, 15% năm 2030 (bình quân mỗi năm đào tạo 183 người).
- Cấp THPT: Số giáo viên cử đi đào tạo nâng chuẩn trình độ đào tạo trên chuẩn (Thạc sĩ trở lên) tăng từ 27,9 % lên 33%% năm 2025, 38% năm 2030 (bình quân mỗi năm đào tạo 63 người).
2.3. Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên nâng cao năng lực đáp ứng thực hiện Chương trình GDPT 2018 và Chương trình giáo dục mầm non sau năm 2020
a) Bồi dưỡng giáo viên dạy các môn học mới theo Chương trình GDPT 2018
- Giáo viên môn Tin học để dạy môn Tin học và Công nghệ cấp Tiểu học: 977 người (bồi dưỡng 3 tháng, 20 tín chỉ).
- Giáo viên Trung học cơ sở dạy môn Khoa học tự nhiên: 1474 người (bồi dưỡng 3 tháng, 36 tín chỉ).
- Giáo viên Trung học cơ sở dạy môn Lịch sử và Địa lý: 1176 người (bồi dưỡng 3 tháng, 20 tín chỉ).
b) Bồi dưỡng nâng cao năng lực
- Phấn đấu 100% NG&CBQL cơ sở GDPT được bồi dưỡng năng lực triển khai chương trình, sách giáo khoa mới.
- Phấn đấu 100% NG&CBQL cơ sở GDPT, giáo dục mầm non được bồi dưỡng nâng cao năng lực theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên, chuẩn hiệu trưởng, 85% giáo viên phổ thông, mầm non đạt chuẩn nghề nghiệp ở mức độ khá trở lên.
- Phấn đấu 100% nhà giáo diện quy hoạch cán bộ quản lý được bồi dưỡng, cấp chứng chỉ quản lý giáo dục trước khi bổ nhiệm làm cán bộ quản lý cơ sở GDPT.
2.4. Đào tạo đại học văn bằng 2 cho giáo viên
Cử giáo viên đào tạo đại học văn bằng 2 để dạy các môn thiếu có chuyên môn gần, phù hợp năng lực giáo viên: 1000 giáo viên (chủ yếu giáo viên môn Ngữ văn và Toán cấp THCS, giáo viên GDQP-AN mới có chứng chỉ 6 tháng của cấp THPT), trong đó:
- Từ năm 2021 đến năm 2025: 480 giáo viên.
- Từ năm 2025 đến năm 2030: 520 giáo viên.
2.5. Đảm bảo số lượng, cơ cấu đội ngũ NG&CBQL giáo dục giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030.
- Nhu cầu tuyển dụng giáo viên thiếu và bù giáo viên nghỉ hưu đến 2030: 13.307 người, trong đó bổ sung giáo viên thiếu 9.523 giáo viên, bù giáo viên nghỉ hưu 3674 giáo viên.
- Đảm bảo về số lượng giáo viên các cấp học và ưu tiên tuyển dụng Giáo viên dạy môn học trong chương trình giáo dục phổ thông mới:
+ Cấp Tiểu học: Tin học và Công nghệ; Tiếng Anh; Âm nhạc; Mỹ thuật;
+ Cấp THCS: Tin học; KHTN; Lịch sử và Địa lý; Công nghệ; Âm nhạc; Mỹ thuật.
+ Cấp THPT: Âm nhạc; Mỹ thuật; Hoạt động trải nghiệm
- Đào tạo, bồi dưỡng giáo giáo viên môn văn hóa đáp ứng giảng dạy các môn học, hoạt động giáo dục mới và các môn học có tính tích hợp theo chương trình giáo dục phổ thông 2018:
+ Cấp Tiểu học: Đạo đức, Tự nhiên và Xã hội
+ Cấp THCS: KHTN, Lịch sử và Địa lý, Âm nhạc, Mĩ thuật, Công nghệ, Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp, Giáo dục địa phương.
+ Cấp THPT: Âm nhạc; Mỹ thuật; Giáo dục pháp luật và Kinh tế; Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp, Giáo dục địa phương.
2.6. Đào tạo sinh viên sư phạm theo Nghị định số 116/2020/NĐ-CP
Tổng số sinh viên sư phạm dự kiến đào tạo: 1000 sinh viên (đặt hàng đào tạo giáo viên các môn khó tuyển (ngoại ngữ, tin học, âm nhạc, mỹ thuật) cho các địa phương miền núi khó tuyển dụng), trong đó:
- Từ năm 2022 đến năm 2025: 400 sinh viên
- Từ năm 2026 đến năm 2030: 600 sinh viên
2.7. Bồi dưỡng CBQL, GV theo chuẩn quốc tế
- Bồi dưỡng CBQL, GV mầm non, phổ thông về năng lực ngoại ngữ; CBQL, GV phổ thông về năng lực Tin học theo chuẩn quốc tế, GV dạy các môn Toán, Khoa học tự nhiên bằng tiếng Anh đáp ứng xu thế hội nhập quốc tế.
- Từ năm 2022 đến năm 2025: 500 giáo viên.
- Từ năm 2026 đến năm 2030: 500 giáo viên.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp Ủy đảng, Chính quyền đối với giáo dục:
Tăng cường công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền và nhân dân quan tâm chăm lo đầu tư cho sự nghiệp Giáo dục phát triển, thực sự coi GDĐT là quốc sách hàng đầu.
Sở GDĐT chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành tham mưu với Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh ban hành các Chương trình, Đề án, Nghị quyết và các Quyết định về đào tạo, phát triển đội ngũ NG&CBQL giáo dục.
Các cấp ủy đảng, chính quyền và các cấp quản lý giáo dục trong tỉnh cần tăng cường tuyên truyền, giáo dục làm cho cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, nhân dân nhận thức đầy đủ hơn về vai trò quan trọng của đội ngũ NG&CBQL giáo dục trong sự nghiệp nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho tỉnh.
Nâng cao năng lực lãnh đạo của tổ chức đảng và cán bộ, đảng viên ở các địa phương, đơn vị trường học, nhất là ở nơi mới thành lập. Thực hiện có hiệu quả công tác phối hợp giữa cấp ủy với chính quyền, đoàn thể trong việc thực hiện nhiệm vụ nói chung và thực hiện nhiệm vụ xây dựng và nâng cao chất lượng NG&CBQL nói riêng.
Làm tốt công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, phong cách, lối sống cho đội ngũ NG&CBQL giáo dục. Quan tâm bồi dưỡng phát triển đảng viên mới, đảm bảo cả số lượng và chất lượng đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
Tổ chức triển khai học tập và làm theo tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh theo hướng dẫn của cấp ủy Đảng hàng năm. Trước mắt, triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 05-CT/TW, ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị (Khoá XII), về đẩy mạnh học tập và làm theo tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, gắn với tổ chức quán triệt nội dung Nghị quyết TW 4 (khóa XII) về tăng cường chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ.
Đồng thời, xác định rõ: Xây dựng đội ngũ NG&CBQL giáo dục là nhiệm vụ của các cấp ủy và chính quyền các cấp và là một bộ phận công tác của Đảng và Nhà nước, trong đó ngành giáo dục giữ vai trò chính trong việc tham mưu và tổ chức thực hiện trên địa bàn tỉnh. Do vậy, các cấp ủy đảng cần tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác chính trị, tư tưởng, củng cố tổ chức đảng, đoàn thể quần chúng và phát triển đảng viên trong các trường học.
- Hướng dẫn các đơn vị xây dựng Đề án vị trí việc làm và số lượng người làm việc phù hợp với chức danh nghề nghiệp và vị trí việc làm, xác định số lượng và cơ cấu bộ môn từng cấp học, đánh giá chất lượng đội ngũ NG&CBQL giáo dục.
- Trên cơ sở đánh giá thực trạng, căn cứ vào Đề án đào tạo, phát triển đội ngũ NG&CBQL giáo dục của tỉnh, Sở GDĐT và UBND cấp huyện phối hợp với Sở Nội vụ tiến hành xây dựng kế hoạch đảm bảo tuyển dụng đủ số lượng đội ngũ nhà giáo các cấp học, đáp ứng yêu cầu dạy và học; đào tạo, bồi dưỡng đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ đào tạo, đáp ứng yêu cầu thực hiện chương trình, sách giáo khoa phổ thông mới theo lộ trình và thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH, hội nhập quốc tế.
- Rà soát, bố trí, sắp xếp lại những giáo viên không đáp ứng yêu cầu bằng các giải pháp thích hợp như: đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ; giải quyết chế độ nghỉ hưu trước tuổi, bố trí lại công việc phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ, đồng thời bổ sung kịp thời đội ngũ giáo viên trẻ có đủ điều kiện và năng lực. Chú trọng đào tạo nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục trong các cơ sở giáo dục theo hướng chuyên nghiệp hoá; bố trí sắp xếp cán bộ quản lý giáo dục các cấp phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ và năng lực của cán bộ, có cơ chế thay thế khi không đáp ứng yêu cầu.
- Bên cạnh chủ trương tinh giản biên chế, cần có giải pháp ưu tiên bố trí giáo viên các cấp học từng bước tiếp cận định mức tối đa theo quy định của Bộ GDĐT để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ giáo dục. Thực hiện chủ trương hợp đồng lao động theo Quyết định số 102/NQ-CP ngày 03/7/2020 của Chính phủ về giải pháp đối với biên chế sự nghiệp giáo dục và y tế để có đủ giáo viên đứng lớp.
- Ưu tiên biên chế cho ngành giáo dục; Kiến nghị Bộ GDĐT, Bộ Nội vụ đề nghị Chính phủ tăng số người làm việc cho vị trí giáo viên.
- Chú trọng đào tạo giáo viên từ nguồn học sinh, sinh viên tại các địa phương trong tỉnh, đặc biệt là học sinh người dân tộc thiểu số để tuyển dụng theo địa chỉ đảm bảo sự ổn định đội ngũ giáo viên công tác lâu dài và chủ động nguồn tuyển đối với các bộ môn và địa bàn khó thu hút nguồn tuyển.
- Khuyến khích số sinh viên trong tỉnh đã tốt nghiệp trung cấp sư phạm mầm non, cao đẳng sư phạm tiểu học, cao đẳng sư phạm THCS trước khi Luật Giáo dục năm 2019 có hiệu lực, tiếp tục học liên thông chuẩn hóa trình độ đào tạo để đủ điều kiện được tuyển dụng phục vụ tại địa phương; Khuyến khích giáo viên chủ động đăng ký học tập nâng cao trình độ theo quy định.
- Thực hiện có hiệu quả cơ chế lụa chọn cơ sở đào tạo; xác định hình thức đào tạo; giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu đào tạo cho cơ sở đào tạo giáo viên được lựa chọn nhằm nâng cao chất lượng đào tạo bồi dưỡng giáo viên.
3. Nhóm nhiệm vụ và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
3.1. Thực hiện có hiệu quả việc đào tạo, đào tạo lại và đào tạo nâng chuẩn trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
Trên cơ sở nhu cầu giáo viên từ năm học 2021-2022 đến năm học 2025- 2026, đào tạo mới giáo viên các cấp để bổ sung nhu cầu giáo viên do tăng quy mô số lớp, số học sinh và thay thế số giáo viên nghỉ hưu.
Hàng năm, xây dựng kế hoạch đào tạo cụ thể cho các cấp học trên cơ sở về nhu cầu số lượng giáo viên và số giáo viên hiện có, Sở GDĐT và UBND cấp huyện rà soát, tổng hợp nhu cầu giáo viên, gửi Sở Nội vụ thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt chỉ tiêu, tiêu chuẩn nhằm tuyển chọn sinh viên tốt nghiệp các chuyên ngành trên cơ sở vị trí việc làm cần tuyển dụng và thu hút giáo viên có chất lượng.
Cùng với việc tuyển dụng giáo viên mới, Sở GDĐT và UBND cấp huyện tiến hành rà soát, cử giáo viên hiện có của cấp tiểu học, THCS, THPT ở những bộ môn thừa giáo viên nhưng có năng lực về chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp để đào tạo văn bằng 2 chuyên ngành (âm nhạc, mỹ thuật, tổ hợp môn KHTN, KHXH..) để bổ sung nhu cầu giáo viên cho thực hiện Chương trình GDPT 2018 theo lộ trình và bổ sung những đơn vị còn thiếu giáo viên.
- Để nâng cao chất lượng đội ngũ NG&CBQL giáo dục, Sở GDĐT phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện cùng các cơ sở giáo dục rà soát, tạo điều kiện thuận lợi để đội ngũ NG&CBQL giáo dục học tập để đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Phấn đấu đến năm 2030, 100% đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý đạt chuẩn về trình độ đào tạo và đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý đạt trên chuẩn về trình độ đào tạo ở cấp tiểu học là 12%, THCS là 15% và THPT là 38% .
3.2. Đổi mới công tác bồi dưỡng, nâng cao chất lượng bồi dưỡng đội ngũ NG&CBQL giáo dục.
Sở GDĐT cùng với các đơn vị, các cơ sở giáo dục trong tỉnh, tiến hành rà soát đánh giá đúng thực trạng đội ngũ NG&CBQL để xây dựng kế hoạch bồi dưỡng hàng năm theo đúng tinh thần các quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ GDĐT và UBND tỉnh, để góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, cụ thể:
- Đổi mới phương pháp bồi dưỡng theo hướng phát huy tính tích cực, tăng cường tự học, tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng và phát triển nâng cao năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ NG&CBQL.
- Đa dạng hóa hình thức học tập, bồi dưỡng: trực tiếp, trực tuyến; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng đối với giáo viên và cán bộ quản lý; xây dựng hệ thống công nghệ thông tin để bồi dưỡng trực tuyến.
- Tập trung bồi dưỡng thường xuyên cho cả 03 nội dung theo Quy định Thông tư 19/2019/TT-BGDĐT ngày 12/11/2019.
3.3. Đánh giá, phân loại nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; Thực hiện các chế độ chính sách giải quyết những nhà giáo và cán bộ quản lý không đáp ứng yêu cầu.
- Tổ chức triển khai đánh giá theo chuẩn hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp giáo viên các cấp theo Thông tư số 14/2018/TT-BGDĐT ngày 20/7/2018; Thông tư số 25/2018/TT-BGDĐT ngày 08/10/2018; Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018; Thông tư số 26/2018/TT-BGDĐT ngày 8/10/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Đánh giá, phân loại cán bộ công chức, viên chức theo Nghị định 90/2020/NĐ-CP ngày 13/8/2020 của Chính phủ, việc đánh giá phải đảm bảo khách quan, công bằng, tạo động lực cho cán bộ công chức, viên chức.
- Để nâng cao chất lượng đội ngũ NG&CBQL giáo dục, ngoài việc triển khai đánh giá chuyên môn theo nghề nghiệp, đánh giá viên chức theo vị trí việc làm, còn phải tiến hành công tác thanh tra, kiểm tra. Nội dung thanh tra một cách toàn diện, cụ thể tập trung thanh tra công tác quản lý của Hiệu trưởng, các Phó hiệu trưởng và tổ trưởng chuyên môn; thanh tra hoạt động của đội ngũ nhà giáo trong năm học; cùng với hoạt động thanh tra làm công tác kiểm tra chuyên môn.
3.4. Tham mưu ban hành chính sách đối với NG&CBQL giáo dục và thực hiện chính sách thu hút giáo viên, thực hiện kịp thời chế độ chính sách cho người lao động.
Tiếp tục tham mưu với Tỉnh ủy, HĐND, UBND ban hành chính sách nhằm đảm bảo điều kiện và môi trường thuận lợi để đội ngũ NG&CBQL giáo dục phát huy hết khả năng cống hiến cho sự nghiệp phát triển giáo dục của tỉnh trong thời gian tới, như: Phụ cấp ưu đãi thích hợp cho NG&CBQL giáo dục phù hợp với điều kiện ở địa phương; Xem xét hỗ trợ cho đào tạo tiến sĩ để khuyến khích đội ngũ NG&CBQL đi đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ; Sử dụng, đãi ngộ, thu hút sinh viên giỏi về công tác tại tỉnh theo Nghị định 140/2017/NĐ-CP ngày 05/12/2017 của Chính phủ.
3.5. Đầu tư cơ sở vật chất, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, dạy học.
- Tập trung đầu tư cơ sở vật chất cho việc đào tạo đội ngũ NG&CBQL giáo dục. Thực hiện quy hoạch tổng thể cho tất cả các trường trong tỉnh theo hướng đầu tư, ổn định lâu dài, phù hợp và đạt chuẩn; phấn đấu khắc phục khó khăn về cơ sở vật chất, trang thiết bị giảng dạy; tăng cường đầu tư hiện đại cho các trường trọng điểm, trường đạt chuẩn quốc gia.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong mọi hoạt động của lĩnh vực GDĐT. Ứng dụng trong quản lý giáo dục, hoạt động dạy-học, kiểm tra, đánh giá, kết nối giữa nhà trường, gia đình và xã hội. Đồng thời, đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong việc dạy và học, nhất là soạn giáo án điện tử, thí nghiệm ảo trên máy tính, nhà trường phải tạo mọi điều kiện thuận lợi để nhà giáo có điều kiện tham dự các lớp đào tạo, bồi dưỡng công nghệ thông tin, để giáo viên có khả năng chủ động tìm nguồn và khai thác thông tin phục vụ giảng dạy. Mặt khác, công tác quản lý giáo dục ở các trường và cơ sở đào tạo đều phải sử dụng công nghệ thông tin.
- Tăng cường sử dụng công nghệ thông tin trong công tác đánh giá theo chuẩn, đánh giá theo Nghị định 90/2020/NĐ-CP ngày 13/8/2020 của Chính phủ đối với cán bộ quản lý và giáo viên, sử dụng công nghệ thông tin để quản lý theo dõi thông tin về bồi dưỡng thường xuyên của cán bộ quản lý và nhà giáo.
4. Đổi mới công tác quản lý nhà nước về biên chế, tuyển dụng, sử dụng, đánh giá đội ngũ giáo viên
- Thường xuyên rà soát, kiểm tra, đánh giá về số lượng, chất lượng và cơ cấu của đội ngũ giáo viên trong các đơn vị sự nghiệp giáo dục gắn với sự phát triển về số lượng học sinh, quy mô mạng lưới trường lớp và yêu cầu triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới.
- Dự báo có hiệu quả tình trạng dôi dư cục bộ, xác định nhu cầu tuyển dụng và đào tạo giáo viên đối với từng trình độ, cấp học, ngành học, môn học nhằm chủ động trong đào tạo nâng chuẩn, đào tạo văn bằng 2, chủ động nguồn tuyển.
- Triển khai kịp thời công tác tuyển dụng viên chức hằng năm, nhằm bố trí kịp thời, đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng đội ngũ đáp ứng yêu cầu dạy học.
- Phát huy vai trò trách nhiệm của người đứng đầu cấp quản lý trong thực hiện nghiêm túc công tác đánh giá phân loại viên chức hàng năm, trên cơ sở đó có biện pháp bố trí, sắp xếp giáo viên ở các cơ sở giáo dục tinh gọn, hiệu quả, nâng cao năng lực đội ngũ.
- Thực hiện đầy đủ chính sách khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên đi đào tạo nâng chuẩn vừa làm, vừa học. Thực hiện chế độ, chính sách cho giáo viên đi đào tạo nâng chuẩn và đào tạo văn bằng 2 đáp ứng yêu cầu giáo dục địa phương.
- Nghiên cứu chính sách thu hút giáo viên giỏi, có trình độ chuyên môn cao đến làm việc tại tỉnh phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương. Xem xét hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt trong thời gian học tập tại trường đối với sinh viên sư phạm có đơn tình nguyện đến công tác tại tỉnh Nghệ An theo chỉ tiêu đào tạo đặt hàng của tỉnh.
...................................................................................................
mục tiêu quốc gia, Chương trình kiên cố hóa trường, lớp học, các dự án thuộc vốn ODA, Chương trình mục tiêu quốc gia nông thôn mới, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, các dự án thuộc ngân sách địa phương ưu tiên đầu tư đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, tạo điều kiện để giáo viên phát huy đổi mới sáng tạo.
- Tăng kinh phí hoạt động cho các đơn vị phục vụ hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ, công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ.
- Xem xét đầu tư nhà công vụ, các thiết chế văn hóa thể dục thể thao đối với các nhà trường vùng sâu, vùng xa nhằm đảm bảo giáo viên yên tâm công tác, nâng cao đời sống tinh thần cho đội ngũ nhà giáo ở vùng khó khăn.
8. Khái toán kinh phí thực hiện
Tổng nhu cầu kinh phí thực hiện giai đoạn 1 (2022 - 2025): 313,776 tỷ đồng (Từ nguồn ngân sách tỉnh: 261,01 tỷ đồng; ngân sách huyện: 52,766 tỷ đồng), trong đó:
- Đào tạo nâng chuẩn theo Nghị định số 71/2020/NĐ-CP: 24,92 tỷ đồng;
- Đào tạo nâng trình độ trên chuẩn cho giáo viên phổ thông: 34,9 tỷ đồng;
- Đặt hàng đào tạo sinh viên sư phạm theo Nghị định số 116/2020/NĐ-CP: 80 tỷ đồng;
- Đào tạo đại học văn bằng 2 cho giáo viên phổ thông: 12 tỷ đồng;
- Bồi dưỡng giáo viên dạy các môn học, hoạt động giáo dục mới theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018: 38,923 tỷ đồng;
- Kinh phí xây dựng, duy trì hệ thống công nghệ thông tin bồi dưỡng hàng năm: 29,25 tỷ đồng;
- Bồi dưỡng thường xuyên nâng cao năng lực nghề nghiệp cho cán bộ quản lý, giáo viên: 76,282 tỷ đồng;
- Bồi dưỡng theo chuẩn quốc tế: 17,5 tỷ đồng.
TT |
Chỉ tiêu |
Tổng số giai đoạn 2022-2025 |
Trong đó bình quân thực hiện mỗi năm |
||
Số lượng giai đoạn 2022-2025 |
Nhu cầu kinh phí |
Số lượng mỗi năm |
Nhu cầu kinh phí |
||
|
Tổng số |
|
313,776 |
|
78,444 |
1 |
Đào tạo nâng trình độ chuẩn theo Nghị định 71/2020/NĐ-CP |
1347 |
24,920 |
336 |
6,320 |
2 |
Hỗ trợ Đào tạo trình độ trên chuẩn (hỗ trợ 50% học phí) |
1745 |
34,900 |
436 |
8,725 |
3 |
Đặt hàng đào tạo sinh viên sư phạm theo Nghị định số 116/2020/NĐ-CP |
400 |
80,000 |
100 |
20,000 |
4 |
Đào tạo văn bằng 2 |
480 |
12,000 |
120 |
3,000 |
5 |
Bồi dưỡng giáo viên dạy các môn học mới |
3672 |
38,923 |
918 |
9,730 |
6 |
Kinh phí xây dựng, duy trì hệ thống công nghệ thông tin bồi dưỡng hàng năm |
195000 |
29,250 |
48750 |
7,313 |
7 |
Bồi dưỡng thường xuyên nâng cao năng lực nghề nghiệp cho CBQL và GV (lượt) |
50855 |
76,283 |
12713 |
19,070 |
8 |
Bồi dưỡng theo chuẩn quốc tế |
500 |
17,500 |
120 |
4,200 |
- Là cơ quan đầu mối, thường trực, phối hợp với các Sở, ban, ngành tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn các địa phương, các cơ sở giáo dục, các cơ sở đào tạo giáo viên liên quan triển khai thực hiện đào tạo nâng chuẩn theo Nghị định số 71/2020/NĐ-CP, đào tạo sinh viên sư phạm theo Nghị định số 116/2020/NĐ-CP, đào tạo văn bằng 2 và triển khai các nội dung bồi dưỡng đạt mục tiêu, chỉ tiêu đề ra.
- Tổng hợp chỉ tiêu, xây dựng kế hoạch đào tạo nâng chuẩn giáo viên theo Nghị định số 71/2020/NĐ-CP; đào tạo sinh viên sư phạm theo Nghị định số 116/2020/NĐ-CP, đào tạo đại học văn bằng 2, gửi xin ý kiến thống nhất của Sở Nội vụ, Sở Tài chính; trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét.
- Chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các sở, ngành liên quan tổ chức kiểm tra, đánh giá, sơ kết tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chủ trì, phối hợp với Sở GDĐT, UBND cấp huyện tham mưu xây dựng kế hoạch và đảm bảo đủ biên chế theo định mức quy định của Bộ GDĐT trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; xây dựng kế hoạch tuyển dụng đủ giáo viên theo định mức quy định của Bộ GDĐT; giải quyết chế độ chính sách theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ theo quy định và các chế độ chính sách hiện hành.
Phối hợp với Sở GDĐT hướng dẫn thực hiện, kiểm tra, đánh giá công tác tổ chức đào tạo nâng chuẩn đối với viên chức ngành giáo dục hàng năm.
Trên cơ sở thực tế và khả năng cân đối nguồn ngân sách hàng năm, phối hợp với Sở GDĐT và các đơn vị liên quan hướng dẫn, tham mưu trình cấp thẩm quyền xem xét, quyết định nguồn kinh phí thực hiện Đề án.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
- Hàng năm xây dựng kế hoạch đào tạo nâng chuẩn giáo viên, đào tạo đại học văn bằng 2 cho giáo viên, đặt hàng đào tạo sinh viên sư phạm để thực hiện tại địa phương, gửi Sở GDĐT để tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về kế hoạch đào tạo chung của tỉnh.
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục thuộc quyền quản lý bố trí giáo viên đi đào tạo theo kế hoạch.
- Giải quyết đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách cho giáo viên đi đào tạo nâng chuẩn, đào tạo văn bằng 2, sinh viên sư phạm đào tạo theo chỉ tiêu của huyện, thành phố, thị xã.
- Tổ chức tuyển dụng số sinh viên sư phạm hàng năm đối với số chỉ tiêu đăng ký đào tạo của địa phương theo Nghị định số 116/2020/NĐ-CP, từ nguồn sinh viên tự do (nếu còn nhu cầu) để bổ sung đội ngũ sau khi được cấp có thẩm quyền thống nhất.
- Phối hợp với Sở GDĐT và các Sở, ban, ngành để chỉ đạo thống nhất, đồng bộ, phù hợp với yêu cầu, kế hoạch chung của tỉnh.
Trong quá trình triển khai Đề án này, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Sở GDĐT để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.