ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 48/2017/QĐ-UBND
|
Kon
Tum, ngày 27 tháng 9
năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN, PHẢN BIỆN VÀ GIÁM ĐỊNH XÃ HỘI CỦA
LIÊN HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT TỈNH KON TUM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP
ngày 21/4/2010 của
Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý
hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của
Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ
quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành
Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính
phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số 14/2014/QĐ-TTg ngày 14/02/2014 của Thủ tướng Chính
phủ về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã
hội của Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam;
Căn cứ
Thông tư số 11/2015/TT-BTC
ngày 29/1/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính cho hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của
Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam;
Thực hiện Kết luận số 1778-KL/TU ngày 20/7/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của
Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Kon Tum;
Theo đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 443/TTr-SNV ngày 08/9/2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về hoạt
động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ
thuật tỉnh Kon Tum.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
11 tháng 10 năm 2017.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Nội vụ, Chủ tịch Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Kon Tum, Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị, địa phương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Các Sở: Tư pháp, Nội vụ;
- Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh;
- Chi cục Văn thư - Lưu trữ (Sở Nội vụ);
- Báo Kon Tum;
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX1, TH1,
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hòa
|
QUY ĐỊNH
HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN, PHẢN BIỆN VÀ GIÁM ĐỊNH XÃ HỘI CỦA LIÊN HIỆP CÁC HỘI
KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT TỈNH KON TUM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 48/2017/QĐ-UBND ngày 27 tháng 9 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon
Tum)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này quy định về hoạt động tư
vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh
Kon Tum (gọi tắt là Liên hiệp Hội tỉnh)
về đường lối, chủ trương, biện pháp, chính sách quan trọng
của tỉnh; các chương trình, dự án lớn về khoa học và công
nghệ, giáo dục và đào tạo, về chính sách xây dựng, phát triển
đội ngũ trí thức (gọi chung là đề án).
2. Đối tượng áp dụng:
Quy định này áp dụng đối với cơ quan
thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội;
cơ quan đặt yêu cầu tư vấn, phản biện và giám định xã hội
và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
1. Tư vấn là hoạt động cung cấp tri
thức, kinh nghiệm, thông tin, tư liệu cùng với sự phân tích, đánh giá, kiến nghị
cho cá nhân hoặc tổ chức có thẩm quyền.
2. Phản biện là hoạt động đưa ra nhận
xét, đánh giá, phê bình và các khuyến nghị về sự phù hợp của
nội dung đề án với mục tiêu và các điều kiện đã quy định hoặc thực trạng đặt ra.
3. Giám định xã hội là hoạt động theo
dõi, đánh giá kết quả việc thực hiện chương trình, kế hoạch
đã được triển khai sau một giai đoạn nhằm giúp các cơ quan quản lý có thông tin đầy đủ,
khách quan.
Điều 3. Mục
đích, yêu cầu, tính chất của hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội
1. Mục đích
a) Cung cấp cho cơ quan Đảng, Nhà nước, các tổ chức cấp tỉnh có thêm cơ sở,
luận cứ khoa học một cách độc lập, khách quan khi đề xuất,
xây dựng, thẩm định, quyết định ban hành và đánh giá tính
hiệu quả của các chủ trương, chính sách, đề án lớn.
b) Thông qua hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội góp phần tập hợp đội ngũ trí thức đóng góp trí tuệ cho sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa của tỉnh.
2. Yêu cầu
a) Kết quả hoạt động tư vấn, phản biện
và giám định xã hội phải đảm bảo tính độc lập, khách quan,
khoa học và thuyết phục. Các đề xuất, kiến nghị phải có nội dung rõ ràng, dựa
trên các dữ liệu đã được kiểm chứng, có tính khả thi cao trong điều kiện thực tế của tỉnh.
b) Hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội phải phối hợp chặt chẽ,
đồng bộ với các cơ quan chủ trì đề án và cơ quan thẩm định đề án.
c) Việc tổ chức thực hiện tư vấn, phản
biện và giám định xã hội phải đảm bảo
về thời gian, tiến độ, không được làm ảnh hưởng đến tiến độ xây dựng, thẩm định, phê duyệt hoặc triển khai
thực hiện của đối tượng được tư vấn,
phản biện và giám định xã hội.
3. Tính chất
a) Các hoạt động tư vấn, phản biện và
giám định đều mang tính chất xã hội (được gọi chung là tư
vấn, phản biện và giám định xã hội), độc lập, khách quan và không vì mục đích lợi nhuận.
b) Kết quả
hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã
hội không thay thế việc tư vấn, thẩm định, giám định của
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các tổ chức tư vấn hoạt động theo quy định
của pháp luật
Điều 4. Hình thức,
mức độ, nhân lực thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội
1. Các hình thức tư vấn, phản biện và
giám định xã hội
a) Giới thiệu chuyên gia tham gia xây dựng, giám định đánh giá đề án theo
yêu cầu của chủ đề án, của cấp phê duyệt đề án hoặc tổ chức có thẩm quyền.
b) Tổ chức tọa đàm,
hội thảo đề án, hội thảo khoa học hoặc tổ chức đối thoại trực tiếp giữa Liên hiệp
Hội tỉnh với cơ quan, tổ chức có văn bản cần phản biện xã hội trong trường hợp cần thiết.
c) Tổ chức tư vấn, phản biện và giám định xã hội nội dung (đề tài) cụ thể của đề án.
d) Tổ chức tư vấn, phản biện và giám
định xã hội đề án, là sự tổng hợp các kết quả phản biện các đề tài thuộc đề án.
2. Phân loại mức độ tư vấn, phản biện và giám định xã hội
Mức độ 1. Cung cấp, chia sẻ thông tin để chủ đề án tham khảo về nội dung hoặc phương pháp tiếp cận nguồn tư liệu, chuyên gia...
Mức độ 2. Cho ý kiến nhận xét, đánh giá, tư vấn, phản biện và giám định xã hội một nội dung cụ thể nào đó (tư vấn, phản biện và giám định xã hội đề tài)
Mức độ 3. Tư vấn, phản biện và giám định xã hội đề án
Mức độ 4. Cho kết luận giám định xã
hội một sự việc cụ thể
Mức độ 5. Tham mưu, đề xuất, kiến nghị với Đảng, Nhà nước những cơ chế chính sách, sáng kiến,
giải pháp khả thi trong điều kiện cụ thể của tỉnh.
3. Nhân lực thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội
a) Lãnh đạo các
Hội, tổ chức thành viên Liên hiệp Hội tỉnh.
b) Cán bộ, công chức, viên chức có
năng lực và am hiểu sâu về lĩnh vực chuyên môn của đề tài phản biện,
do các Hội thành viên giới thiệu.
c) Chuyên gia ngoài tỉnh do Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam, các Hội ngành
toàn quốc giới thiệu thông qua Liên hiệp Hội tỉnh hoặc do Liên hiệp Hội tỉnh mời
tham gia.
d) Cán bộ chuyên trách thuộc quyền quản
lý của Liên hiệp Hội tỉnh.
Liên hiệp Hội tỉnh
xác lập và giới thiệu danh sách chuyên gia và chịu trách
nhiệm về việc xác lập của mình.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Loại đề
án lấy ý kiến tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp Hội tỉnh
1. Loại đề án cần lấy ý kiến tư vấn,
phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp Hội tỉnh.
a) Đề án quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm cấp tỉnh, cấp
huyện.
b) Các chương trình, dự án quan trọng,
công trình trọng điểm của tỉnh cần sự
phê duyệt của Hội đồng nhân dân tỉnh.
c) Các đề án lớn về phát triển khoa học, công nghệ, giáo dục và đào tạo, xây dựng đội
ngũ trí thức, giảm nghèo bền vững, xây dựng nông thôn mới. Bảo vệ tài nguyên và môi trường do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
d) Các chương trình, đề án, dự án
khác theo yêu cầu Ủy ban nhân dân tỉnh.
đ) Các biện pháp, chính sách do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định được quy định tại Khoản 2,
Khoản 3 và Khoản 4, Điều 27 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015.
e) Những dự án
phải lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng mọi
lĩnh vực trên địa bàn tỉnh.
2. Đề án do các cơ quan của Đảng, Nhà
nước cấp tỉnh đặt hàng Liên hiệp Hội tỉnh thực hiện tư vấn, phản biện, giám định xã hội.
3. Đề án do Liên hiệp Hội tỉnh đề xuất tư vấn, phản biện, giám định xã hội, được
sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 6. Quy
trình, thủ tục lấy ý kiến tư vấn, phản biện và giám định xã hội
1. Đối với đề án cần lấy ý kiến tư vấn, phản biện
và giám định xã hội của Liên hiệp Hội tỉnh (quy định tại
Khoản 1 Điều 5 Quy định này)
Quy trình, thủ tục lấy ý kiến tư vấn, phản biện và giám định xã hội được thực hiện như việc lấy ý kiến tham gia của các sở, ban, ngành có liên
quan. Thời gian tối thiểu để thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội là
15 ngày làm việc (không tính thứ bảy và chủ nhật). Với các
đề án có thời gian dài hơn 15 ngày để hoạt động tư vấn, phản biện và
giám định xã hội, Liên hiệp Hội tỉnh thống nhất thời gian
cụ thể với chủ đề án trước khi ký hợp đồng.
a) Chủ đề án
giao đề án cần tư vấn, phản biện và giám định xã hội cho Liên hiệp Hội tỉnh bằng văn bản in và văn
bản điện tử, kèm theo công văn xác định những yêu cầu nội dung cần phản biện, các điều kiện để Liên hiệp Hội tỉnh thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội (tư liệu, thời gian
nhận kết quả...).
b) Quy trình tư vấn, phản biện và giám định xã hội do Liên hiệp Hội tỉnh
xây dựng, trình duyệt và tổ chức thực hiện khi có chương trình, đề án cụ thể.
c) Xử lý kết quả tư vấn, phản biện và giám định xã hội: Chủ đề án trả lời Liên hiệp Hội tỉnh về những nội dung thống nhất và chưa thống nhất đã nêu trong báo cáo
tư vấn, phản biện và giám định xã hội; Liên hiệp Hội tỉnh có
thể cùng với chủ đề án tổ chức hội thảo về đề án thống nhất
nhận thức về các vấn đề của đề án,
nâng cao tính thực tiễn của đề án. Trường hợp còn có ý kiến
khác nhau hoặc chưa thống nhất về nội dung kết quả tư vấn, phản biện và giám định xã hội về một đối
tượng thì tùy theo nội dung, lĩnh vực của đề án, trình Tỉnh
ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định.
2. Đối với các đề án tư vấn, phản biện
và giám định xã hội theo đề nghị của các tổ chức, cá nhân (đặt hàng).
a) Chủ đề án đề nghị Liên hiệp Hội tỉnh nhận tư vấn, phản biện
và giám định xã hội đề án, kèm theo các điều kiện đảm bảo hoạt động tư vấn, phản
biện và giám định xã hội (kinh phí, tư liệu được sử dụng,
thời gian nhận kết quả...), cần nêu rõ các vấn đề chủ đề
án đề nghị Liên hiệp Hội tỉnh tập
trung phản biện (phương án chọn, giải pháp, trọng điểm...);
Văn bản đề án (toàn văn hoặc ban đầu đề cương) sau khi có
sự chấp thuận của Liên hiệp Hội tỉnh thì gửi văn bản toàn
văn bằng bản in và văn bản điện tử.
b) Khởi thảo hợp
đồng và ký hợp đồng tư vấn, phản biện và giám định xã hội với tổ chức nhận tư vấn,
phản biện và giám định xã hội.
c) Liên hiệp Hội tỉnh thực hiện quy trình cơ bản theo quy trình đã được xây dựng, ban
hành. Nếu đề án không quá phức tạp, có thể đơn giản bớt một
số khâu nhằm tiết kiệm thời gian và chi phí.
3. Đối với đề án Liên hiệp Hội tỉnh
chủ động đề xuất được tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
a) Liên hiệp Hội tỉnh đề xuất vấn đề, lập đề cương hoạt động tư vấn, phản
biện và giám định xã hội.
b) Có công văn đề
nghị tổ chức có trách nhiệm chính với vấn đề đó chấp thuận
để giao Liên hiệp Hội tỉnh tư vấn, phản
biện và giám định xã hội.
c) Khi được sự đồng ý của tổ chức chịu trách nhiệm chính, tiến hành khởi
thảo hợp đồng và ký hợp đồng tư vấn, phản biện và giám định xã hội. Trường hợp không được sự chấp thuận của tổ chức chịu trách nhiệm chính nhưng Liên hiệp Hội
tỉnh nhận thấy sự cần thiết phải thực hiện tư vấn, phản biện
và giám định xã hội thì Liên hiệp Hội
tỉnh chủ động báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
d) Thực hiện quy trình tư vấn, phản
biện và giám định xã hội theo quy trình đã được xây dựng, ban hành.
4. Hoạt động góp
ý văn bản
a) Văn bản có nội dung quan trọng, phức
tạp; chủ đề án yêu cầu góp ý nhiều vấn đề: Thực hiện theo quy trình đã được xây dựng, ban hành nhưng phải linh hoạt để đẩy
nhanh tiến độ thực hiện.
b) Văn bản không có nhiều vấn đề và không quá phức tạp, có thể tiến hành theo quy trình
sau: Nghiên cứu sơ bộ văn bản; tính toán thời gian và nhân lực thực hiện; xác định
chuyên gia thích hợp để giao nhiệm vụ; tổ chức tọa đàm (nếu cần) về những vấn đề được phát hiện; tổng hợp ý kiến chuyên
gia, thống nhất kết luận và gửi báo
cáo kết quả cho chủ đề án.
c) Thời điểm, thời
gian: Thời điểm tư vấn, phản biện được thực hiện theo thời
gian quyết định thực hiện công tác thẩm định dự án của cơ quan chuyên môn về
xây dựng trong kế hoạch của chủ đầu
tư; thời điểm giám định xã hội được tiến hành khi có yêu cầu của cơ quan lấy ý kiến
tư vấn, phản biện và giám định xã hội hoặc khi đề xuất
giám định xã hội của Liên hiệp Hội tỉnh được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền đồng ý. Thời gian tư vấn, phản biện và giám định xã hội do cơ quan đề nghị tư vấn, phản biện và giám định xã hội thống nhất với Liên hiệp Hội
tỉnh. Trong quá trình tư vấn, phản biện và giám định xã hội,
Liên hiệp Hội tỉnh không được làm ảnh hưởng đến thời gian,
tiến độ xây dựng, thẩm định, phê duyệt hoặc thực hiện đề án. Báo cáo kết quả
tư vấn, phản biện và giám định xã hội đề án phải gửi cơ quan lấy
ý kiến tư vấn, phản biện và giám định xã hội, trước khi
trình cơ quan có thẩm quyền quyết định phê duyệt đề án.
5. Yêu cầu về nội dung báo cáo tư vấn,
phản biện và giám định xã hội
a) Có cơ sở khoa
học, thực tiễn, độc lập, khách quan
nhằm giúp cơ quan được tư vấn, phản biện và giám định xã hội có
thêm thông tin và căn cứ trong việc xây dựng, thẩm định, phê duyệt và thực hiện các đề án.
b) Đề xuất những
giải pháp, kiến nghị góp phần đảm bảo tính khả thi của đề án.
Điều 7. Cơ chế
tài chính
1. Nguồn kinh phí để thực hiện hoạt động tư vấn, phản biện và giám định
xã hội đối với các đề án quy định tại Khoản 1, Điều 5 Quy
định này do ngân sách nhà nước bố trí hàng năm từ nguồn vốn sự nghiệp khoa học và công nghệ.
2. Hàng năm, căn cứ vào nhiệm vụ tư vấn, phản biện
và giám định xã hội đã được phê duyệt,
Liên hiệp Hội tỉnh xây dựng dự toán chi ngân sách gửi Sở
Tài chính tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh bố trí trong dự
toán chi ngân sách để thực hiện, phù hợp với khả năng ngân
sách hiện hành.
3. Việc xác định chi phí cho các hoạt
động tư vấn, phản biện thực hiện theo quy định tại Thông tư số 11/2015/TT-BTC
ngày 29/01/2015 của Bộ Tài chính về hướng dẫn cơ chế tài chính cho hoạt động tư vấn phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp
các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam và các văn bản khác
có liên quan.
4. Đối với các đề án quy định tại Khoản
2, Khoản 3, Điều 5 Quy định này được thực hiện trên cơ sở
hợp đồng theo quy định của pháp luật.
5. Khuyến khích Liên hiệp Hội tỉnh huy động các nguồn kinh phí hợp pháp khác để thực hiện hoạt động tư
vấn, phản biện và giám định xã hội.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trách nhiệm
của các cơ quan lấy ý kiến tư vấn, phản biện và giám định xã hội
1. Chủ động đề nghị Liên hiệp Hội tỉnh nhận tư vấn, phản biện và giám định xã hội đề án, khuyến khích giao
tư vấn, phản biện và giám định xã hội từ khâu lập đề cương đề án.
2. Nắm rõ các
yêu cầu về tư vấn, phản biện và giám định xã hội, trên cơ
sở đó đảm bảo các điều kiện cần thiết
về thông tin, tài liệu, thời gian, kinh phí, cơ sở vật chất
(trên cơ sở thỏa thuận) cho hoạt động này của Liên hiệp Hội tỉnh, nhất là quỹ
thời gian, tư liệu tham khảo, kinh phí.
3. Tiếp nhận, nghiên cứu, tiếp thu
các kiến nghị, đề xuất trong văn bản tư vấn, phản biện và
giám định xã hội để hoàn thiện đề án, trả lời các ý kiến
không thống nhất.
4. Văn bản tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp Hội tỉnh là một tài liệu tham khảo chính thức trong hồ sơ/tài liệu thẩm định đề án gửi cơ quan quản lý, phê duyệt đề án.
Điều 9. Trách nhiệm
của Liên hiệp Hội tỉnh
1. Liên hiệp Hội tỉnh căn cứ yêu cầu tư vấn, phản biện và giám định xã hội của chủ đề án, lựa chọn hình thức tư vấn, phản biện và giám định xã hội phù hợp, thống nhất với chủ đề án trước khi thực hiện (nếu cần).
2. Liên hiệp Hội tỉnh có nhiệm vụ tổ chức tập hợp, phát huy trí tuệ của
đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ thực hiện hoạt động
tư vấn, phản biện và giám định xã hội góp phần vào việc hoạch
định chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước.
3. Liên hiệp Hội tỉnh chịu trách nhiệm
về nội dung tư vấn, phản biện và giám định xã hội; quản lý, bảo mật các hồ sơ,
tài liệu được cung cấp theo yêu cầu.
4. Liên hiệp Hội tỉnh phối hợp với
các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị
có liên quan đề xuất các đề án cần thiết phải được tư vấn,
phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp Hội tỉnh.
5. Xây dựng quy chế phối hợp cho hoạt
động tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
6. Xây dựng cơ sở dữ liệu các chuyên
gia trong và ngoài hệ thống Liên hiệp Hội tỉnh; lựa chọn và giới thiệu các chuyên gia có năng
lực và trình độ chuyên môn cao, uy
tín về khoa học và có kinh nghiệm trong thực tiễn cho từng
đề án tư vấn, phản biện và giám định
xã hội.
7. Các hoạt động định kỳ
a) Hàng năm, chủ
trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan đề xuất các
chương trình, kế hoạch thuộc đối tượng cần tư vấn, phản biện
và giám định xã hội, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định làm cơ sở để
Liên hiệp Hội tỉnh thực hiện.
b) Hỗ trợ nâng cao
trình độ tư vấn, phản biện cho đội ngũ
chuyên gia và cán bộ các cấp trong tỉnh.
c) Định kỳ hàng năm tổ chức đánh giá
rút kinh nghiệm hoạt động tư vấn, phản
biện và giám định xã hội của Liên hiệp
Hội tỉnh, báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 10. Trách
nhiệm của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố các cơ quan,
đơn vị có liên quan
1. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị có liên quan có trách nhiệm phối
hợp chặt chẽ với Liên hiệp Hội tỉnh trong quá trình triển
khai thực hiện quy định này và thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội đối với đề án.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm hướng
dẫn Liên hiệp Hội tỉnh xây dựng dự toán kinh phí hàng năm cho hoạt động này, thẩm
định trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh
phí tư vấn, phản biện và giám định xã hội đảm bảo đúng mục
đích, có hiệu quả.
Điều 11. Tổ chức
thực hiện
Liên hiệp Hội tỉnh, các sở, ban,
ngành trực thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn
vị liên quan chịu trách nhiệm triển khai thực hiện Quy định này. Trong quá
trình thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức có liên quan phản
ánh về Liên hiệp Hội tỉnh để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.