Quyết định 472/QĐ-UBND năm 2015 ban hành Kế hoạch thực hiện Quyết định 458/QĐ-TTg về chủ trương, giải pháp tiếp tục thực hiện Nghị quyết về nông nghiệp, nông dân, nông thôn kèm theo Kết luận 97-KL/TW năm 2014 trên địa bàn tỉnh Gia Lai

Số hiệu 472/QĐ-UBND
Ngày ban hành 07/08/2015
Ngày có hiệu lực 07/08/2015
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Gia Lai
Người ký Đào Xuân Liên
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 472/QĐ-UBND

Gia Lai, ngày 07 tháng 08 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 458/QĐ-TTG NGÀY 09/4/2015 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;

Căn cứ Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;

Căn cứ Kết luận số 97-KL/TW ngày 15/5/2014 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, giải pháp tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;

Căn cứ Quyết định số 458/QĐ-TTg ngày 09/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 97-KL/TW ngày 15/5/2014 của Bộ Chính trị;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT tại Văn bản số 671/SNN-KHTC ngày 22/6/2015 và Văn bản số 868/SNN-KHTC ngày 05/8/2015,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Quyết định số 458/QĐ-TTg ngày 09/04/2015 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Gia Lai.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Thường trực UBMTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH, VHXH, CNXD, NC, NL.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đào Xuân Liên

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 458/QĐ-TTG NGÀY 09/04/2015 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 472/QĐ-UBND, ngày 07/8/2015 của UBND tỉnh Gia Lai)

I. MỤC ĐÍNH, YÊU CẦU

1. Mục đích:

Tiếp tục quán triệt sâu rộng và triển khai có hiệu quả tới các cấp, ngành, đoàn thể và các tầng lớp nhân dân trong tỉnh về nội dung Nghị quyết Trung ương 7 khóa X; Kết luận số 97-KL/TW ngày 15/5/2014 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, giải pháp tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Quyết định số 458/QĐ-TTg ngày 09/04/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 97-KL/TW ngày 15/5/2014 của Bộ Chính trị nhằm tạo sự chuyển biến rõ rệt trong nhận thức và hành động; xác định nông nghiệp, nông dân, nông thôn là vấn đề có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, góp phần tăng trưởng kinh tế, ổn định chính trị, xã hội gắn với tái cơ cấu nền nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững đi đôi với xây dựng nông thôn mới.

Xác định nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Mục tiêu của quá trình phát triển là không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân nông thôn, coi phát triển sản xuất nông nghiệp là then chốt, xây dựng nông thôn mới là căn bản, nông dân giữ vai trò chủ thể trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.

2. Yêu cầu:

Chính quyền các cấp, các sở, ban, ngành và toàn thể nhân dân căn cứ chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, địa phương tích cực, chủ động triển khai các nội dung Kế hoạch của UBND tỉnh đề ra. Xác định đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng của cơ quan, đơn vị, địa phương, triển khai thực hiện Kế hoạch đảm bảo thời gian, chất lượng, thiết thực và hiệu quả.

II. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CẦN TẬP TRUNG THỰC HIỆN ĐẾN NĂM 2020

1. Mục tiêu:

Phấn đấu tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng ngành nông, lâm, thủy sản năm 2015 tăng 9,7 % so với năm 2014; giai đoạn (2016 - 2020) đạt bình quân 5,5%/năm (theo giá so sánh 2010) gắn với chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành theo hướng tăng tỷ trọng đóng góp của chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, lâm nghiệp và dịch vụ nông nghiệp; sản lượng lương thực đạt 650.240 tấn (trong đó lúa đạt 384.240 tấn) đảm bảo vững chắc an ninh lương thực trên địa bàn tỉnh.

- Nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, văn hóa, thể thao và đời sống vật chất, tinh thần của người dân nông thôn. Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 1,8%/năm; đến năm 2020 giảm còn 2,68% (theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015); tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 55 %; nâng cao chất lượng giáo dục ở tất cả các cấp học, tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia đạt 40%; tỷ lệ xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế là 61,3% và đạt 8 bác sĩ/vạn dân; tỷ lệ dân cư nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 95%; độ che phủ rừng đạt 46,6% (bao gồm cả cây cao su); đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn đáp ứng yêu cầu phòng chống lũ, nâng cao năng lực phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai; ngăn chặn, xử lý có hiệu quả tình trạng ô nhiễm môi trường, từng bước cải thiện, nâng cao chất lượng môi trường nông thôn, 100% chất thải sinh hoạt được thu gom, xử lý; Tập trung giải quyết tốt các vấn đề về an ninh xã hội, giữ vững, ổn định chính trị, xã hội ở nông thôn.

- Phấn đấu đến cuối năm 2015 có 22 xã và đến năm 2020 có khoảng 75 xã đạt chuẩn nông thôn mới, đồng thời tiếp tục triển khai thực hiện để nâng dần các tiêu chí của các xã còn lại trên địa bàn toàn tỉnh.

[...]