ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3723/KH-UBND
|
Phú Thọ, ngày 07
tháng 09 năm 2015.
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
THỰC
HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 458/QĐ-TTG NGÀY 09/4/2015 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ BAN HÀNH
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 97-KL/TW NGÀY 15/5/2014 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ MỘT
SỐ CHỦ TRƯƠNG, GIẢI PHÁP TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT TRUNG ƯƠNG 7, KHÓA X VỀ
NÔNG NGHIỆP, NÔNG DÂN, NÔNG THÔN.
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU.
- Cụ thể hóa các nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp
chủ yếu tại Quyết định số 458/QĐ-TTg ngày 09/4/2015 của Thủ tướng Chính Phủ ban
hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 97-KL/TW của Chính phủ và Kế hoạch số
119-KH/TU ngày 10/7/2014 của BTV Tỉnh ủy triển khai thực hiện Kết luận số
97-KL/TW để tập trung chỉ đạo, góp phần tăng trưởng kinh tế, ổn định chính trị
- xã hội gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
- Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các
cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về
phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Tổ chức triển khai, kiểm tra, giám
sát việc thực hiện để hiện thực hóa nhiệm vụ, giải pháp Kế hoạch.
II. MỤC TIÊU:
- Tổ chức thực hiện thắng lợi Nghị
quyết Trung ương 7 khóa X, Kết luận số 97-KL/TW ngày 15/5/2015 của Bộ Chính trị
về một số chủ trương, giải pháp tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7,
khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Chương trình hành động số 25-CTr/TU
ngày 22/9/2008 của Tỉnh ủy về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
- Đẩy mạnh tái cơ cấu ngành nông
nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững; xây dựng
đồng bộ cơ sở hạ tầng, kinh tế - xã hội đặc biệt ở cấp xã đảm bảo tiêu chí nông
thôn mới. Phát triển mạnh mẽ công nghiệp, ngành nghề và dịch vụ ở nông thôn,
góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp, tạo việc làm, nâng cao thu
nhập cho người dân. Nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, văn hóa thể thao và
đời sống vật chất, tinh thần của người dân nông thôn.
III. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP:
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao,
các Sở, ngành, UBND các huyện, thành, thị tập trung chỉ đạo, tổ chức triển khai
thực hiện có hiệu quả những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau:
1. Đổi mới và đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, quán triệt Nghị quyết Trung ương 7 (khóa X); kết luận số 97-KL/TW
của Bộ Chính trị ngày 15/5/2014 và Quyết định số 458/QĐ-TTg.
- Các Sở, ngành, cấp ủy, chính quyền
địa phương tiếp tục đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, quán triệt sâu
sắc quan điểm, mục tiêu và nội dung của Nghị quyết, các chủ trương, giải pháp
theo Kết luận số 97-KL/TW, ngày 15/5/2014 nghiêm túc đánh giá những mặt còn hạn
chế, nguyên nhân, các bài học kinh nghiệm rút ra sau 5 năm thực hiện Nghị
quyết. Trên cơ sở đó có Chương trình, kế hoạch chỉ đạo thực hiện, tổ chức kiểm
tra, đôn đốc, kịp thời khắc phục những hạn chế, yếu kém, tháo gỡ khó khăn, nhân
rộng cách chỉ đạo tốt, những điển hình, mô hình tốt.
- Tập trung đổi mới nội dung, phương pháp tuyên
truyền, quán triệt Nghị quyết, Chương trình của Trung ương, của tỉnh để từng
cán bộ, đảng viên, các tổ chức Đảng, chính quyền, các cơ quan, đơn vị và doanh
nghiệp, đặc biệt là người đứng đầu các tổ chức, cơ quan và mọi người dân hiểu
đầy đủ, sâu sắc quan điểm của Đảng, Nhà nước về vị trí, vai trò của nông
nghiệp, nông dân, nông thôn trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, tạo sự thống nhất về quan điểm, đề ra các mục tiêu, nhiệm vụ và
giải pháp phù hợp, có tính khả thi cao để tổ chức thực hiện.
2. Rà soát, điều chỉnh, nâng
cao chất lượng công tác Quy hoạch.
- Đổi mới, nâng cao chất lượng Quy
hoạch theo hướng tái cơ cấu ngành nông nghiệp; rà soát quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế xã hội và các quy hoạch ngành, lĩnh vực có liên quan; hoàn thiện
Quy hoạch phát triển nông, lâm nghiệp – thủy sản của tỉnh đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030, đáp ứng yêu cầu sản xuất trong điều kiện hội nhập kinh tế
quốc tế;
- Quy hoạch phát triển sản xuất nông
nghiệp trên cơ sở xác định thế mạnh và sản phẩm chủ lực, đẩy mạnh chuyển đổi cơ
cấu cây trồng, vật nuôi, sản phẩm trên từng địa phương theo hướng sản xuất hàng
hóa tập trung, nhằm phát huy tối đa lợi thế, thế mạnh của địa phương vừa quản
lý sản xuất theo quy hoạch, theo chuỗi giá trị và phù hợp với cung, cầu thị
trường;
- Các địa phương, căn cứ vào quy
hoạch phát triển nông, lâm nghiệp thủy sản của tỉnh, căn cứ thực trạng sản
xuất, lợi thế của địa phương, xây dựng và tổ chức thực hiện các Kế hoạch,
chương trình, đề án phát triển lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn;
- Tăng cường kiểm tra, giám sát thực
hiện Quy hoạch, đảm bảo tính thống nhất, liên kết vùng tỉnh, vùng huyện và các
quy hoạch chuyên ngành khác, hình thành và phát triển nền sản xuất nông nghiệp
hàng hóa bền vững, an toàn; thực hiện công khai, minh bạch đối với các quy hoạch.
3. Đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn gắn với tái cơ cấu nền nông nghiệp, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông thôn.
a) Tập trung triển khai thực hiện có
hiệu quả Quy hoạch phát triển nông, lâm nghiệp – thủy sản
của tỉnh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 gắn với mục tiêu tái cơ cấu
ngành nông nghiệp, nâng cao giá trị giá tăng và phát triển
bền vững, trong đó tập trung vào các nhiệm vụ, giải pháp đẩy mạnh ứng dụng tiến
bộ khoa học công nghệ, nhất là công nghệ cao, tổ chức lại sản xuất, chuyên môn
hóa lao động nông thôn để tạo sự chuyển biến rõ rệt;
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp, nông thôn theo hướng sản xuất hàng hóa và nâng cao giá trị gia tăng
từng sản phẩm, ngành hàng. Chú trọng xây dựng và phát triển nền nông nghiệp
hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hóa quy mô lớn, có sức cạnh tranh cao, có thị
trường tiêu thụ; Ưu tiên hỗ trợ phát triển các ngành hàng,
sản phẩm chủ lực, theo chuỗi liên kết sản xuất gắn với chế biến, tiêu thụ theo chuỗi giá trị. Tập trung xây dựng các Chương trình, đề án chuyên
đề, cụ thể hóa các chủ trương, giải pháp thực hiện tái cơ cấu trong từng lĩnh
vực.., cụ thể:
+ Trồng trọt: Xây dựng và phát triển các vùng sản xuất hàng hóa chuyên canh, vùng sản
xuất lúa chất lượng cao, ứng dụng khoa học công nghệ để nâng cao năng suất,
chất lượng hàng nông sản gắn với bảo quản, chế biến và thị trường tiêu thụ theo
chuỗi giá trị, nhằm tăng nhanh giá trị và hiệu quả kinh tế trên đơn vị diện
tích đất nông nghiệp, tập trung phát triển các sản phẩm chủ lực (chè, lúa,
bưởi, rau an toàn..). Phát triển các hình thức liên kết sản xuất gắn với tiêu
thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn. Xây dựng các Khu và vùng nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao. Đến năm 2020, tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm đạt
trên 120 nghìn ha, tổng sản lượng lương thực đạt trên 465 nghìn tấn.
+ Chăn nuôi: Đẩy mạnh thu hút doanh nghiệp vào đầu tư phát triển các hình thức chăn
nuôi tập trung công nghiệp quy mô lớn theo hướng sản xuất hàng hóa, chăn nuôi
trang trại, nông hộ an toàn và bền vững. Tập trung chỉ đạo
phát triển mạnh chăn nuôi các giống vật nuôi chủ lực như: lợn ngoại hướng nạc,
gà thịt, bò thịt, trâu, khuyến khích chăn nuôi bò sữa, thỏ và các giống vật
nuôi mang lại giá trị kinh tế cao.
+ Thủy sản: Đầu tư cải tạo, nâng cấp các hồ, đầm tự nhiên, diện tích ruộng ứng
trũng trồng trọt kém hiệu quả phục vụ nuôi thủy sản tập trung; phát triển các
hình thức nuôi công nghiệp, thâm canh, nuôi cá lồng trên sông và hồ chứa; đẩy
mạnh đưa vào nuôi thả các giống thủy sản mới có khả năng thâm canh và giá trị
gia tăng cao (chép lai, rô phi, lăng, nheo...).
+ Lâm nghiệp: Thực hiện tốt công tác bảo vệ và phát triển rừng bền vững cả về kinh
tế, xã hội và môi trường; Quản lý, sử dụng có hiệu quả diện tích rừng tự nhiên,
đảm bảo đa dạng sinh học, hệ sinh thái tự nhiên; Đẩy mạnh phát triển kinh doanh
rừng trồng nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến, quan tâm phát triển rừng
gỗ lớn; đẩy mạnh chăm sóc rừng trồng có thâm canh; tập trung thu hút doanh
nghiệp, tổ chức đầu tư trồng rừng sản xuất gắn với công nghiệp chế biến sâu.
Tăng cường quản lý, phát triển du lịch sinh thái tại các khu rừng đặc dụng.
b) Thúc đẩy phát triển mạnh mẽ công
nghiệp, ngành nghề, dịch vụ ở nông thôn góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
lao động nông thôn, tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho nông dân. Xây dựng và
tổ chức thực hiện các chính sách khuyến khích, hỗ trợ nông dân, các thành phần
kinh tế tham gia thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp, đầu tư vào nông
nghiệp, nông thôn; Tập trung giải quyết, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, tạo
điều kiện thuận lợi thu hút doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh
ở nông thôn, nhất là doanh nghiệp chế biến, bảo quản nông, lâm thủy sản, doanh
nghiệp sản xuất, cung ứng dịch vụ, vật tư nông nghiệp, doanh nghiệp sử dụng
nhiều lao động tại địa phương.
c) Tập trung rà soát, điều chỉnh, xây
dựng mới các Chương trình, đề án, dự án phát triển nông nghiệp, nông thôn theo
kế hoạch đầu tư trung hạn 2016-2020, góp phần đạt được các mục tiêu đề ra;
d) Đẩy mạnh cơ giới hóa nông nghiệp,
giảm chi phí sản xuất, nâng cao năng suất, hiệu quả lao động, hạ giá thành sản
phẩm; phát triển các lĩnh vực sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản có lợi thế so
sánh và khả năng cạnh tranh cao.
4. Đẩy mạnh xây dựng nông thôn
mới, chú trọng nâng cao đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần của dân cư nông
thôn, nhất là các vùng còn nhiều khó khăn.
a) Triển khai thực hiện đồng bộ, có
hiệu quả Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới gắn với tái cơ cấu ngành nông
nghiệp trên địa bàn các xã, phấn đấu đến năm 2020 có 50% (124 xã) đạt và cơ bản
đạt chuẩn, trong đó có 57 xã đạt chuẩn.
b) Tập trung chỉ đạo và tổ chức thực
hiện xây dựng nông thôn mới theo chiều sâu, chuyên đề cho từng tiêu chí. Thực
hiện phân công trách nhiệm cho các Sở, ngành có liên quan trực tiếp chỉ đạo các
tiêu chí thuộc lĩnh vực quản lý; các địa Sở ngành, địa phương tập trung đầu tư
phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu cấp xã, khu dân cư trực tiếp gắn với chuyển
đổi cơ cấu sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản theo hướng sản xuất hàng hóa gắn
với thị trường tiêu thụ, góp phần nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống vật
chất, tinh thần cho nông dân;
c) Nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần; phát huy dân chủ của nông dân. Ưu tiên phát triển y tế, giáo dục ở vùng
sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc. Phát triển hệ thống an sinh xã hội ở nông
thôn; thực hiện có hiệu quả chính sách bảo hiểm y tế, chính sách dân số, chính
sách trợ giúp pháp lý...
d) Thực hiện hiệu quả các Chương
trình và chính sách giảm nghèo; hướng dẫn lồng ghép các nguồn lực triển khai
xây dựng mô hình phát triển sản xuất thuộc chương trình 30a, Chương trình 135,
Nông thôn mới.. đảm bảo hiệu quả kinh tế và nhân rộng mô hình. Giai đoạn
2016-2020 tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 1,3%/năm; đưa huyện Tân Sơn ra khỏi
huyện nghèo.
đ) Đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn xã
hội trên địa bàn nông thôn.
5. Tiếp tục đổi mới tổ chức sản
xuất, tập trung chỉ đạo phát triển các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp, có hiệu
quả. Tập trung giải quyết thị trường đầu ra cho nông sản để thúc đẩy sản xuất,
nâng cao thu nhập cho người dân.
a) Thực hiện Nghị quyết số 30-NQ/TW
ngày 12/3/2014 của Bộ Chính trị về tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển,
nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp. Tiếp tục thực hiện
chủ trương về tái cơ cấu, cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước khác. Rà soát
hiện trạng sử dụng đất rừng, kiên quyết thu hồi diện tích đất sử dụng sai mục
đích, kém hiệu quả;
b) Tập trung chỉ
đạo phát triển các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp. Tạo
điều kiện thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, ưu tiên
phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn nông thôn.
Củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của kinh tế tập
thể, trong đó nòng cốt là Hợp tác xã; phát triển các hình thức kinh tế hợp tác
phù hợp đối với từng lĩnh vực: thủy lợi, trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, thủy
sản và dịch vụ nông nghiệp... Xây dựng, nhân rộng các mô hình Hợp tác xã, tổ hợp
tác hoạt động hiệu quả. Hỗ trợ nâng cao năng lực quản lý và hoạt động của các
HTX và Tổ hợp tác, trang trại trong việc cung cấp dịch vụ nông nghiệp đầu vào,
chế biến, tiêu thụ nông sản và tiếp cận thị trường;
c) Thực hiện đổi mới và nhân rộng các
mô hình liên kết, hợp tác sản xuất theo chuỗi giá trị, phù hợp với từng ngành
hàng, lĩnh vực; các vùng, địa phương có điều kiện sản xuất tương đồng, liên kết
với nhau về sản xuất giống, công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực… đẩy mạnh liên
kết sản xuất các ngành hàng có lợi thế cạnh tranh tạo khối lượng hàng hóa lớn
gắn với xây dựng thương hiệu. Khuyến khích thúc đẩy các hình thức liên kết trong
sản xuất: liên kết giữa nông hộ với doanh nghiệp và các đối tác kinh tế khác
(HTX, trang trại…) trong sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm để thúc đẩy sản
xuất, nâng cao thu nhập cho người dân. Tăng cường sự tham gia của Hội Nông dân,
thành lập các Hiệp hội ngành hàng để hỗ trợ, hợp tác cùng phát triển bảo vệ
quyền lợi và lợi ích hợp pháp của các thành viên trong sản xuất, kinh doanh.
d) Có cơ chế khuyến khích mạnh mẽ,
tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn,
thúc đẩy kinh tế hộ, kinh tế trang trại, gia trại phát triển. Khuyến khích, hỗ
trợ kinh tế hộ nông dân hình thành các doanh nghiệp nông nghiệp vừa và nhỏ, chủ
động gắn kết với sản xuất của hộ nông dân, đầu tư phát triển sản xuất hình
thành các chuỗi giá trị hoặc liên kết một số khâu tiến tới doanh nghiệp hóa sản
phẩm;
e) Đẩy mạnh khuyến khích, tạo điều
kiện thuận lợi phát triển kinh tế trang trại theo quy mô phù hợp.
6. Đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển
giao ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trong sản xuất, bảo quản, chế biến
nông sản.
a) Ứng dụng các thành tựu
KHCN:
- Tập trung đầu tư cho công tác
nghiên cứu, chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ tạo bước chuyển
biến mạnh mẽ trong sản xuất; nhất là hỗ trợ ứng dụng giống mới, giống chuyển
gen; ứng dụng công nghệ cao trong bảo quản, chế biến nông sản; công nghệ sinh
học, công nghệ thông tin, quy trình sản
xuất thực hành nông nghiệp tốt ưu tiên các vùng sản xuất tập trung các sản phẩm
chủ lực.
- Tích cực khảo nghiệm, lựa chọn đưa vào sản xuất các giống
cây trồng, vật nuôi chủ lực mới có năng suất, chất lượng cao, thích nghi tốt
với điều kiện sinh thái của tỉnh. Ứng dụng rộng rãi vào sản xuất các chế phẩm
phân bón vi sinh, thuốc BVTV sinh học, các chế phẩm sinh học sử dụng trong bảo
quản, chế biến nâng cao chất lượng, giá trị hàng hóa
nông, lâm, thủy sản; phối trộn thức ăn
chăn nuôi, xử lý nguồn nước và phòng trừ dịch bệnh thủy sản. Nhân rộng các mô hình ứng dụng công nghệ cao trong trồng
trọt, chăn nuôi có hiệu quả đã được khẳng định; đẩy mạnh sản xuất trồng trọt,
chăn nuôi, nuôi thủy sản theo hướng an toàn đạt tiêu chuẩn Viet GAP, Global
GAP... đẩy mạnh ứng dụng hệ thống tưới tiết kiệm cho một số loại cây trồng chủ
lực (lúa, chè, bưởi, rau..);
- Đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích,
huy động sự tham gia của tất cả các thành phần kinh tế vào các hoạt động khoa
học, công nghệ, đào tạo và các dịch vụ nông nghiệp khác.
- Đổi mới các hoạt động khuyến nông
đáp ứng kịp thời nhiệm vụ tái cơ cấu ngành; tổ chức tốt các dịch vụ về chuyển
giao khoa học công nghệ, hỗ trợ nông dân tiếp cận nhanh với các thành tựu khoa
học, công nghệ, quản lý sản xuất và thông tin thị trường.
b) Đầu tư xây dựng khu nông nghiệp
công nghệ cao.
Theo Quyết định số 575/QĐ-TTg ngày
4/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch tổng thể khu và vùng
nông nghiệp ứng dụng CNC đến năm 2020, định hướng 2030:
- Đến năm
2020 xây dựng 01 khu nông nghiệp công nghệ cao tại xã Phú Hộ - Thị xã Phú Thọ với
quy mô 300 ha (có hệ thống nhà kính, nhà lưới hiện đại, áp dụng công nghệ tưới,
công nghệ chăm sóc tiên tiến…).
- Tiếp thu có chọn lọc thành tựu công
nghệ cao để làm chủ khoa học hiện đại, công nghệ tiên tiến trong nông nghiệp;
đi tắt đón đầu công nghệ cao của thế giới (Pháp, Mỹ, Israel, Nhật Bản…) nhằm
tạo ra sản phẩm nông nghiệp hàng hóa có
năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh cao.
7. Đổi mới và nâng cao chất
lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
a) Tập trung triển khai có hiệu quả,
thiết thực Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn phục vụ tái cơ cấu, công
nghiệp hóa ngành nông lâm nghiệp và xây dựng nông thôn mới; đổi mới chương trình,
phương pháp dạy học đẩy mạnh hình thức đào tạo thực hành, thực tế, chuyển giao
tiến bộ khoa học kỹ thuật mới trong sản xuất. Chú trọng,
ưu tiên đào tạo các nghề phục vụ trực tiếp các chương trình nông nghiệp, các
làng nghề, đào tạo theo nhu cầu của doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác...
b) Làm tốt công tác tổ chức, tư vấn nghề, gắn đào
tạo nghề với quy hoạch xây dựng nông thôn mới, quy hoạch phát triển nông, lâm
nghiệp thủy sản và yêu cầu tái cơ cấu ngành nông nghiệp; xây dựng
các điểm tư vấn cho nông dân cấp xã, thiết lập hệ thống giao lưu trực tuyến về
luật pháp, cơ chế chính sách, thị trường tiêu thụ, kỹ thuật,… giữa nông dân với
các đơn vị thuộc ngành nông nghiệp tỉnh. Đào tạo nghề phi nông nghiệp theo
nhu cầu sử dụng lao động theo vị trí việc làm của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
c) Rà soát, điều chỉnh chính sách về đào tạo nghề,
trong đó ưu tiên hỗ trợ dạy nghề cho người thuộc diện được hưởng chính sách ưu
đãi, người có công với cách mạng, hộ nghèo, hộ cận nghèo, đồng bào dân tộc
thiểu số, người khuyết tật, người bị thu hồi đất nông nghiệp. Huy động và lồng
ghép có hiệu quả các nguồn lực để dạy nghề và tạo việc làm cho lao động nông
thôn, trọng tâm là đào tạo “nông dân nòng cốt”.
8. Đổi mới cơ chế, chính sách, huy động nguồn
lực.
Tập trung rà soát, điều chỉnh, bổ sung kịp thời
chính sách đủ mạnh để khuyến khích việc ứng dụng khoa học công nghệ, huy động
nguồn lực, thu hút doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất; nghiên cứu, ứng dụng
chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ; đào tạo cán bộ kỹ thuật; thúc đẩy liên
kết sản xuất theo chuỗi giá trị; chế biến, bảo quản nông sản; dịch vụ nông
nghiệp, nông thôn nhất là những vùng khó khăn, miền núi. Mở rộng các hình thức
hợp tác công, tư trong phát triển sản xuất và xây dựng hạ tầng kinh tế - xã
hội. Đa dạng hóa các nguồn lực đầu tư, tăng nguồn vốn tín dụng và tạo điều kiện
thuận lợi để người dân, hợp tác xã, trang trại và doanh nghiệp dễ tiếp cận vốn
tín dụng.
a) Chính sách về đất đai:
- Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý, sử
dụng đất. Rà soát lại quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phù hợp với quy hoạch, kế
hoạch phát triển ngành nông nghiệp, nông thôn; ưu tiên phát triển đồng bộ cơ sở
hạ tầng vùng sản xuất. Bảo vệ đất lúa nhưng cho phép thay đổi
linh hoạt mục đích sử dụng giữa lúa và các cây trồng khác. Hạn chế việc thu hồi
đất nông nghiệp cho các mục đích khác;
- Tạo điều kiện
thuận lợi về thủ tục chuyển nhượng, thuê mướn đất nông nghiệp, khuyến khích
tích tụ tập trung ruộng đất; hình thành các vùng sản xuất hàng hóa chuyên canh,
các vùng trọng điểm sản xuất nông nghiệp phù hợp với điều kiện đất đai, lợi thế
canh tác từng địa phương. Mỗi huyện chọn 2-3 xã làm điểm dồn thửa, đổi ruộng để
phục vụ sản xuất theo quy hoạch; Hỗ trợ chi phí đo đạc, cấp, đổi lại giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất sau dồn điền, đổi thửa và hỗ trợ kinh phí để chỉnh trang
đồng ruộng.
- Tập trung xử lý dứt điểm những tồn
tại về đất đai của các nông lâm trường; kiên quyết thu hồi đất của các nông,
lâm trường sử dụng sai mục đích, kém hiệu quả. Ưu đãi và hỗ trợ đặc biệt để thu
hút doanh nghiệp thuê đất lâu dài của hộ nông dân phát triển sản xuất nông
nghiệp; tăng cường mối liên kết giữa doanh nghiệp và nông dân thông qua việc
khuyến khích, hỗ trợ người dân góp vốn bằng quyền sử dụng đất với doanh nghiệp.
Quan tâm giải quyết quỹ đất để thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp.
b) Chính sách về tài chính, tiền
tệ:
- Thực hiện kịp thời, có hiệu quả các
cơ chế chính sách hỗ trợ, của Trung ương, của tỉnh đã ban hành, nhất là: Chính
sách khuyến khích Doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn (Nghị định số 210/2013/NĐ-CP
ngày 19/12/2013 của Chính phủ; Nghị quyết số 15/2014/NQ-HĐND ngày 15/12/2014
của HĐND tỉnh Phú Thọ); ưu tiên đầu tư vào vùng khó khăn, miền núi.
- Tiếp tục rà soát, sửa đổi, ban hành
các chính sách nhằm huy động mọi nguồn lực của các thành phần kinh tế đầu tư
phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới; xây dựng chính sách hỗ
trợ sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2016-2020; tăng cường các hình
thức hợp tác công tư trong phát triển sản xuất và xây dựng cơ sở hạ tầng kinh
tế, xã hội ở nông thôn. Huy động sự đóng góp của nhân dân cho nhu cầu đầu tư
phát triển, kể cả vốn và công lao động theo phương châm "Nhà nước và nhân
dân cùng làm" để xây dựng, hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp và xây
dựng nông thôn mới.
- Tích cực vận động, thu hút các
nguồn vốn của các tổ chức tài chính quốc tế, nhất là Ngân hàng thế giới (WB),
ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) để đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn. Thu hút
các nguồn lực đầu tư từ ngân sách trung ương, vốn trái phiếu Chính phủ, phấn
đấu 5 năm sau thu hút nguồn lực đầu tư cao hơn 5 năm trước. Bố trí hợp lý cơ
cấu nguồn lực đầu tư, chú trọng đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ trực tiếp sản xuất
nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
- Ưu tiên bố trí vốn tín dụng cho khu
vực nông nghiệp và nông thôn; có chính sách hỗ trợ lãi suất
ngân hàng cho các hộ dân gắn với các Chương trình nông nghiệp trọng điểm; đổi
mới cơ chế, thủ tục tạo điều kiện thuận lợi để người dân, hợp tác xã, trang
trại dễ tiếp cận vốn tín dụng. Tăng vốn tín dụng cho vay qua Ngân hàng chính
sách xã hội; tăng cường cho vay hộ gia đình với số lượng lớn hơn và vay tín
chấp nhiều hơn; hỗ trợ vay vốn đối với hình thức liên kết trong sản xuất nông
nghiệp theo chuỗi khép kín từ khâu sản xuất đến thu mua, chế biến và tiêu thụ.
c) Chính sách thương mại
- Đẩy mạnh hỗ trợ triển khai thực
hiện các hoạt động xúc tiến thương mại để thúc đẩy tiếp cận thị trường, tiêu
thụ trong nước và xuất khẩu, mở rộng đầu ra cho nông sản
hàng hóa. Hỗ trợ xây dựng thương hiệu hàng hóa và chứng nhận chỉ dẫn địa lý đối
với một số loại nông sản chủ lực của tỉnh.
- Tăng cường công tác nghiên cứu, dự
báo thông tin thị trường cho các doanh nghiệp sản xuất, chế biến nông sản, đặc
biệt là người dân để họ có định hướng, phương án sản xuất phù hợp. Tăng cường
công tác đào tạo, tập huấn nâng cao kiến thức của doanh nghiệp, người dân về
các chính sách thương mại quốc tế, đảm bảo chủ động trong hoạt động xuất, nhập
khẩu hàng nông sản.
- Kiểm soát chặt chẽ, xử lý nghiêm
hoạt động buôn lậu và gian lận thương mại trong thương mại hàng nông, lâm, thủy
sản.
- Đẩy mạnh công tác quy hoạch, phát
triển hạ tầng thương mại (chợ nông thôn, chợ đầu mối, các khu giết
mổ gia súc gia cầm tập trung và trung tâm thương mại, siêu thị; cửa hàng tiêu
thụ nông thủy sản theo hệ thống..) nhằm thúc đẩy tiêu thụ
nội địa đối với hàng nông thủy sản hàng hóa là thế mạnh của tỉnh.
9. Củng cố, nâng cao năng lực
bộ máy quản lý về nông nghiệp.
a) Kiện toàn tổ chức, bộ máy ngành
nông lâm nghiệp, phát triển nông thôn, đảm bảo hiệu quả trước hết là các tổ
chức bộ máy cán bộ công chức theo dõi nông nghiệp và Chương trình xây dựng nông
thôn mới cấp xã; tổ chức bộ máy khuyến nông, bảo vệ thực vật, thú y, quản lý
vật tư nông nghiệp và chất lượng nông, lâm, thủy sản. Tăng cường đào tạo, nâng
cao trình độ đội ngũ cán bộ ở cơ sở, trên địa bàn nông thôn. Quan tâm bố trí
lãnh đạo cấp huyện, xã có chuyên môn về nông nghiệp; hình thành đội ngũ chuyên
gia nông nghiệp tại các đơn vị chuyên môn cấp tỉnh, huyện. Thu hút những cán bộ
kỹ thuật có trình độ cao đến làm việc tại các trạm, trại nghiên cứu, chọn tạo,
sản xuất giống, khu nông nghiệp công nghệ cao.
b) Nâng cao năng lực phòng, chống, ứng phó với biến
đổi khí hậu, thiên tai bão lũ.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành, thị căn cứ
nội dung, nhiệm vụ theo Nghị quyết Trung ương 7 khóa X, Kết luận số 97-KL/TW
ngày 15/5/2014 của Bộ Chính trị, Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 15/7/2014 của Chính
phủ; Chương trình hành động số 25-CTr/TU ngày 22/9/2008 của Tỉnh ủy và mục
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trong Kế hoạch hành động này để cụ thể hóa và tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ phù hợp với tình hình và điều kiện thực tế trên địa bàn,
bổ sung, lồng ghép vào nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và giai
đoạn của đơn vị, địa phương:
1. Các Sở, ngành.
1.1. Sở Nông nghiệp và PTNT.
- Chủ trì, phối hợp với các sở ngành liên quan tham
mưu cho UBND tỉnh để triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch; theo dõi,
tổng hợp tình hình, báo cáo Tỉnh ủy, UBND tỉnh, các Bộ ngành và Chính phủ theo
quy định;
- Chủ trì, phối hợp với các Sở ngành, địa phương
triển khai thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp và Chương trình mục
tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới.
1.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương
tổ chức triển khai thực hiện Kết luận số 56-KL/TW ngày 21/02/2013 về tiếp tục
đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể;
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương
triển khai thực hiện Đề án phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Phú Thọ giai đoạn
2016-2020. Khuyến khích phát triển kinh tế tư nhân, doanh nghiệp nước ngoài đầu
tư vào nông nghiệp, nông thôn;
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành tăng cường
vận động nguồn vốn của ngân sách Nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ; vốn ODA và
đầu tư trực tiếp nước ngoài vào khu vực nông nghiệp, nông thôn;
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành triển khai có
hiệu quả chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
(Nghị định 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ; Nghị quyết số 15/2014/NQ-HĐND ngày 15/12/2014 của HĐND tỉnh Phú Thọ).
Nghiên cứu đề xuất sửa đổi, bổ sung kịp thời các cơ chế, chính
sách của tỉnh nhằm khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
1.3. Sở Tài chính.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và đầu tư
chủ động cân đối tham mưu cho UBND tỉnh tăng cường nguồn lực đầu tư cho nông
nghiệp, nông thôn;
- Rà soát, sửa đổi bổ sung chính sách thuế, phí của
tỉnh theo hướng tạo thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của ngành nông
nghiệp;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT và
các địa phương triển khai bảo hiểm nông nghiệp; đề xuất chính sách khuyến
khích, hỗ trợ nông dân mua bảo hiểm nông nghiệp.
1.4. Ngân hàng Nhà nước.
Tham mưu xây dựng các chính sách hỗ
trợ lãi suất vay vốn phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Chỉ đạo các tổ
chức tín dụng đẩy mạnh việc vay vốn tín dụng phục vụ các chương trình nông
nghiệp trọng điểm, xây dựng nông thôn mới; Ưu tiên tập trung vốn và tạo điều
kiện thuận lợi về thủ tục vay vốn cho cho nông dân, các đối tác kinh tế đầu tư
vào nông nghiệp, nông thôn.
1.5. Sở Công thương.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT
nghiên cứu, đề xuất các chính sách thương mại; tổ chức đào tạo, tập huấn cho
người dân và tổ chức kinh tế nâng cao nhận thức về chính sách thương mại trong
hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa nông sản. Tăng cường các hoạt động xúc tiến
thương mại; khai thác, mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản, thực phẩm của Tỉnh;
- Xây dựng các chương trình, dự án,
kế hoạch và các giải pháp hỗ trợ tiêu thụ nông sản của Tỉnh. Đề xuất các chính
sách để khuyến khích phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm thủy sản theo
hướng làm chủ công nghệ tiên tiến, gắn với thị trường tiêu thụ ổn định; rà soát, sắp xếp các cơ sở sản
xuất chè, chế biến lâm sản đảm bảo vùng
nguyên liệu;
- Đẩy mạnh công tác quy hoạch, phát triển hạ tầng
thương mại (chợ nông thôn, chợ đầu mối, các khu giết mổ gia súc gia cầm tập
trung và trung tâm thương mại, siêu thị; cửa hàng tiêu thụ nông thủy sản theo
hệ thống..);
- Phối hợp với các Sở, ngành có liên
quan tăng cường kiểm soát, xử lý nghiêm các hoạt động buôn lậu và gian lận
thương mại hàng hóa nông, lâm, thủy sản.
1.6. Sở Khoa học và Công nghệ.
- Chủ trì phối hợp cùng với Sở Nông
nghiệp và PTNT tham mưu với UBND tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách để tăng
cường năng lực nghiên cứu, ứng dụng KHCN vào sản xuất nông nghiệp; xã hội hóa
nguồn lực cho phát triển khoa học công nghệ phục vụ phát triển nông nghiệp,
nông thôn;
- Chủ trì hướng dẫn các doanh nghiệp,
HTX và các cơ sở sản xuất xây dựng nhãn hiệu hàng hóa cho nông sản, thực phẩm;
xây dựng thương hiệu và chỉ dẫn địa lý cho các nông sản, thực phẩm chủ lực của
Tỉnh để nâng cao giá trị và tăng sức cạnh tranh các sản phẩm nông nghiệp.
1.7. Sở Tài nguyên và Môi
trường.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và PTNT, các địa phương tăng cường quản lý, thực hiện quy hoạch sử dụng
đất nông nghiệp (đặc biệt là đất lúa). Rà soát, điều chỉnh quy hoạch sử dụng
đất đến năm 2020 và lập kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2016-2020) cấp huyện phù
hợp với Luật Đất đai năm 2013, trong đó thể hiện các chỉ tiêu sử dụng đất đáp
ứng đầy đủ nhu cầu sử dụng đất cho phát triển sản xuất nông nghiệp và xây dựng
nông thôn mới đến từng xã;
- Chủ động tham mưu cho UBND tỉnh và
tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách dồn đổi, tích tụ ruộng đất nông nghiệp
trên địa bàn tỉnh. Tăng cường công tác quản lý, sử dụng đất đai trong nông
nghiệp, tham mưu cho UBND tỉnh thu hồi một số diện tích đất sử dụng không đúng
mục đích, đất xâm lấn, tranh chấp đối với các Nông, lâm trường; tạo quỹ đất để
thu hút doanh nghiệp và phát triển kinh tế trang trại;
- Xây dựng Đề án bảo vệ môi trường
nông thôn giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030. Quy hoạch bảo tồn đa
dạng sinh học trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
1.8. Sở Nội vụ.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và PTNT rà soát tham mưu cho HĐND, UBND tỉnh ban hành các văn bản để
kiện toàn, nâng cao năng lực bộ máy ngành nông nghiệp: Bộ máy giúp việc ban chỉ
đạo xây dựng nông thôn mới các cấp; tổ chức bộ máy cán bộ
công chức theo dõi nông nghiệp và Chương trình xây dựng nông thôn mới cấp xã;
tổ chức bộ máy khuyến nông, bảo vệ thực vật, thú y, quản lý vật tư nông nghiệp
và chất lượng nông, lâm, thủy sản.
- Tăng cường đào
tạo, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ công chức cấp xã gắn
với công tác xây dựng nông thôn mới.
1.9. Sở Xây dựng.
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương
hướng dẫn nhằm nâng cao chất lượng các quy hoạch ngành, nhất là các quy hoạch
có liên quan đến tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
1.10. Sở Giao thông vận tải.
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương
tham mưu cho Tỉnh ủy, UBDN tỉnh cơ chế, chính sách huy động nguồn lực đầu tư
xây dựng giao thông nông thôn, giao thông nội đồng theo hướng “Nhà nước hỗ trợ
xi măng, sắt thép, một số vật liệu chủ yếu và dân tự tổ chức thực hiện”.
1.11. Sở lao động, thương binh và Xã hội.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương
triển khai có hiệu quả Chương trình mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo bền vững;
Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn gắn với chuyển dịch lao
động nông nghiệp, nông thôn;
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan
đề xuất chính sách phát triển hệ thống an sinh xã hội ở nông thôn, chính sách
bảo hiểm xã hội đối với nông dân.
1.12. Sở Y tế.
- Chủ trì, tham mưu triển khai thực hiện chính sách
về Bảo hiểm y tế, khuyến khích nông dân tham gia Bảo hiểm y tế;
- Huy động nguồn lực để hỗ trợ xây dựng, nâng cấp,
cải tạo cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế, nâng cao tỷ lệ xã đạt tiêu chí
quốc gia về y tế.
1.13. Sở Văn hóa, thể thao và Du lịch.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, các địa
phương huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng nhà Văn hóa, khu thể thao cấp xã,
khu dân cư theo tiêu chí nông thôn mới. Đảm bảo đời sống văn hóa, tinh thần cho
cộng đồng dân cư theo tiêu chí về văn hóa trong xây dựng nông thôn mới;
- Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc tỉnh và Chính quyền
địa phương tổ chức tốt cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa ở khu dân cư” gắn với xây dựng nông thôn mới;
1.14. Sở Thông tin và Truyền thông.
- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, quan
điểm, mục tiêu và nội dung của Nghị quyết Trung ương và Kết luận số 97-KL/TW
của Bộ Chính trị ngày 15/5/2015; Kế hoạch thực hiện Kết luận số 97-KL/TW của
Chính phủ; Chương trình hành động số 25-CTr/TU của Tỉnh ủy ngày 22/9/2008; Kế
hoạch số 119-KH/TU của Tỉnh ủy ngày 10/7/2014 và Kế hoạch hành động này; đổi
mới hình thức tuyên truyền, đẩy mạnh mở các chuyên trang, chuyên mục, Đài
truyền thanh ở nông thôn, tuyên truyền sâu rộng Nghị quyết Trung ương, của tỉnh
và Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới; tập trung tuyên truyền những mô
hình mới, các làm hay và các gương điển hình tiên tiến trong phong trào thi đua;
- Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các đơn vị
liên quan phát huy vai trò, nâng cao chất lượng các báo, tạp chí, ấn phẩm, tài
liệu tuyên truyền quán triệt nội dung Nghị quyết.
2. Mặt trận tổ quốc, các tổ chức chính trị -
xã hội.
2.1. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc
tỉnh.
- Phát huy vai trò, nâng cao chất
lượng tuyên truyền nội dung của Nghị quyết; cụ thể hóa thành các nội dung,
chương trình hoạt động, khuyến khích các hội viên và các tầng lớp nhân dân tham
gia tích cực, thiết thực, hiệu quả các chủ trương, chính sách của Đảng và nhà
nước trong phát triển nông nghiệp, nông thôn.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả cuộc
vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” gắn với
phong trào thi đua “cả tỉnh chung sức xây dựng nông thôn mới”.
2.2. Hội Nông dân tỉnh.
- Chủ động nâng cao vai trò, trách
nhiệm của Hội Nông dân trong phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới và
xây dựng giai cấp nông dân Việt Nam giai đoạn 2010-2020. Tuyên truyền vận động
các hội viên tích cực tham gia phong trào thi đua “Cả tỉnh chung sức xây dựng
nông thôn mới”.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
PTNT, các địa phương tổ chức có hiệu quả các hoạt động của Hội gắn với thực
hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp.
2.3. Các tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức xã hội và các đoàn thể.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và phạm vi
quản lý, chủ động lựa chọn những nội dung thiết thực, phối hợp để tuyên truyền,
vận động các cá nhân, tổ chức tham gia thực hiện nhiệm vụ tái cơ cấu ngành nông
nghiệp và chung sức xây dựng nông thôn mới.
3. Cấp ủy và chính quyền địa
phương (huyện, xã).
a) Căn cứ vào Chương trình hành động
số 25-CTr/TU của Tỉnh ủy ngày 22/9/2008; Kế hoạch số 119-KH/TU của Tỉnh ủy ngày
10/7/2014 và Kế hoạch hành động này, cụ thể hóa thành Chương trình, Kế hoạch
của địa phương với các chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp cụ thể, báo cáo cấp có
thẩm quyền bổ sung vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, giai đoạn
2016-2020 của địa phương để tập trung chỉ đạo thực hiện thắng lợi mục tiêu về
phát triển nông nghiệp, nông thôn;
b) Tổ chức thảo luận, đưa vào Nghị
quyết Đại hội Đảng các cấp nội dung, mục tiêu về tái cơ cấu ngành nông nghiệp
và xây dựng nông thôn mới, cần xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp cụ thể
để chỉ đạo triển khai thực hiện trên địa bàn;
c) Tổ chức thực hiện có hiệu quả Quy
hoạch phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản theo hướng tái cơ cấu ngành nông
nghiệp và Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới và các Chương
trình, dự án về nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn;
d) Tập trung rà soát, xây dựng các
Quy hoạch, chương trình, đề án theo hướng tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây
dựng nông thôn mới làm cơ sở chỉ đạo thực hiện;
đ) Có cơ chế chính sách của phù hợp
của địa phương nhằm huy động tối đa các nguồn lực đồng thời quan tâm bố trí
ngân sách địa phương phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;
e) Rà soát, kiện toàn, tổ chức bộ máy
cán bộ công chức, quan tâm bố trí lãnh đạo có năng lực chuyên môn về nông
nghiệp cấp huyện, xã và cán bộ phụ trách nông nghiệp cấp xã; kiện toàn tổ chức
Ban chỉ đạo và bộ máy giúp việc Ban chỉ đạo xây dựng Nông thôn mới.
Trên đây là Kế hoạch hành động Thực
hiện Quyết định số 458/QĐ-TTg ngày 09/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành
Kế hoạch thực hiện Kết luận số 97-KL/TW ngày 15/5/2014 của Bộ Chính trị về một
số chủ trương, giải pháp tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7, khóa X về
nông nghiệp, nông dân, nông thôn của tỉnh Phú Thọ. Yêu cầu Giám đốc các sở, Thủ
trưởng các ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị, các cơ quan, đơn vị liên
quan căn cứ Kế hoạch tổ chức thực hiện./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính
phủ (b/c);
- Bộ NN & PTNT (b/c);
- TTTU, TT HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- MTTQ và các Đoàn thể
cấp tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành;
- Các huyện, thành, thị;
- UBND huyện, thành,
thị;
- CVP, các PVP;
- Lưu VT, KT1, KT5.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Chu Ngọc Anh
|