Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Quyết định 466/QĐ-UBND-HC năm 2020 về phê duyệt Đề án chi trả dịch vụ môi trường rừng tỉnh Đồng Tháp

Số hiệu 466/QĐ-UBND-HC
Ngày ban hành 14/04/2020
Ngày có hiệu lực 14/04/2020
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Đồng Tháp
Người ký Nguyễn Thanh Hùng
Lĩnh vực Tài chính nhà nước,Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------

Số: 466/QĐ-UBND-HC

Đồng Tháp, ngày 14 tháng 4 năm 2020

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG TỈNH ĐỒNG THÁP

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Lâm nghiệp năm 2017;

Căn cứ Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ, quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Lâm nghiệp;

Căn cứ Nghị định số 35/2019/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp;

Xét Tờ trình số 11/TTr-SNN ngày 11/02/2020 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt Đề án Chi trả dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp và Công văn số 460/SNN-KL ngày 10/3/2020 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc trình phê duyệt Đề án Chi trả dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án chi trả dịch vụ môi trường rừng tỉnh Đồng Tháp (Đề án chi tiết kèm theo), với các nội dung chủ yếu sau:

1. Xác định đối tượng phải chi trả, mức chi trả và hình thức chi trả dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn Tỉnh

1.1. Cơ sở sản xuất và cung ứng nước sạch, gồm: Công ty Cổ phần Cấp nước và Môi trường đô thị Đồng Tháp; Trung tâm Dịch vụ Nông nghiệp và Nước sạch nông thôn và các cơ sở được cấp phép khai thác, sử dụng nguồn nước phục vụ sinh hoạt nông thôn. Mức chi trả 52 đồng/m3 nước thương phẩm. Chi trả bằng hình thức ủy thác qua Quỹ bảo vệ và phát triển rừng.

1.2. Cơ sở sản xuất công nghiệp, gồm: Các cơ sở sản xuất công nghiệp thuộc các ngành nghề theo quy định hiện hành, được cấp phép khai thác, sử dụng nguồn nước phục vụ cho sản xuất. Mức chi trả 50 đồng/m3 nước sử dụng. Chi trả bằng hình thức ủy thác qua Quỹ bảo vệ và phát triển rừng.

1.3. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong phạm vi rừng thực hiện chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng cho chủ quản lý rừng. Mức chi trả tối thiểu bằng 1% trên tổng doanh thu thực hiện trong kỳ. Chi trả bằng hình thức trực tiếp thông qua thỏa thuận hợp đồng giữa 2 bên.

1.4. Cơ sở nuôi trồng thủy sản trong phạm vi rừng thực hiện chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng cho chủ quản lý rừng. Mức chi trả tối thiểu bằng 1% trên tổng doanh thu thực hiện trong kỳ. Chi trả bằng hình thức trực tiếp thông qua thỏa thuận hợp đồng giữa 2 bên.

2. Xác định đối tượng được chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng

Đối tượng được chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng theo quy định tại khoản 1 Điều 63 Luật Lâm nghiệp.

Theo kết quả kiểm kê, theo dõi diễn biến rừng, trên địa bàn tỉnh hiện có các đối tượng được chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng, bao gồm:

- Ban quản lý rừng đặc dụng, gồm: Vườn quốc gia Tràm Chim, Khu di tích Xẻo Quít, Khu di tích Gò Tháp;

- Tổ chức kinh tế, gồm: Công ty TNHH Hùng Cá là Chủ dự án Hồ Rừng;

- Đơn vị vũ trang, gồm: Đoàn Kinh tế quốc phòng 959, Phòng Hậu cần Công an Tỉnh;

- Hộ gia đình, cá nhân có sở hữu rừng trên địa bàn các xã có rừng, gồm các xã: Trường Xuân (97 hộ), Hưng Thạnh (44 hộ), Mỹ Hòa (1 hộ);

- Các tổ chức khác, gồm: Nghĩa trang liệt sỹ Tam Nông, Trung tâm Ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao, Rừng tràm Gáo Giồng;

- Tổ chức khác được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng theo quy định của pháp luật (Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Tháp Mười thực hiện quản lý rừng đối với khu rừng Phòng hộ môi sinh Bắc Tháp Mười).

3. Hệ số K

Trên địa bàn Tỉnh, toàn bộ diện tích rừng có nguồn gốc là rừng trồng thuần loài, chủ yếu loài tràm trên đất ngập phèn theo mùa, rừng nghèo, trữ lượng rừng thấp dưới 100 m3/ha, phân bố trên địa bàn xã có rừng không thuộc các khu vực khó khăn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

Do đó, Đề án áp dụng hệ số K = K2 (hệ số chi trả theo mục đích sử dụng rừng, giá trị bằng: 1,00 đối với rừng đặc dụng; 0,95 đối với rừng phòng hộ; 0,90 đối với rừng sản xuất).

4. Sử dụng tiền dịch vụ môi trường rừng: thực hiện theo quy định tại Điều 70, Nghị định số 156/2018/NĐ-CP.

[...]