ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 466/QĐ-UBND-HC
|
Đồng Tháp, ngày
14 tháng 4 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN CHI
TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG TỈNH ĐỒNG THÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng
11 năm 2018 của Chính phủ, quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Lâm
nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 35/2019/NĐ-CP ngày 25 tháng
4 năm 2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm
nghiệp;
Xét Tờ trình số 11/TTr-SNN ngày 11/02/2020 của
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt Đề án Chi trả dịch vụ
môi trường rừng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp và Công văn số 460/SNN-KL ngày
10/3/2020 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc trình phê duyệt Đề
án Chi trả dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án chi trả dịch vụ môi trường
rừng tỉnh Đồng Tháp (Đề án chi tiết kèm theo), với các nội dung chủ yếu
sau:
1. Xác định đối tượng phải chi trả, mức chi trả
và hình thức chi trả dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn Tỉnh
1.1. Cơ sở sản xuất và cung ứng nước sạch, gồm:
Công ty Cổ phần Cấp nước và Môi trường đô thị Đồng Tháp; Trung tâm Dịch vụ Nông
nghiệp và Nước sạch nông thôn và các cơ sở được cấp phép khai thác, sử dụng
nguồn nước phục vụ sinh hoạt nông thôn. Mức chi trả 52 đồng/m3 nước
thương phẩm. Chi trả bằng hình thức ủy thác qua Quỹ bảo vệ và phát triển rừng.
1.2. Cơ sở sản xuất công nghiệp, gồm: Các cơ sở sản
xuất công nghiệp thuộc các ngành nghề theo quy định hiện hành, được cấp phép
khai thác, sử dụng nguồn nước phục vụ cho sản xuất. Mức chi trả 50 đồng/m3
nước sử dụng. Chi trả bằng hình thức ủy thác qua Quỹ bảo vệ và phát triển rừng.
1.3. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch
sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong phạm vi rừng thực hiện chi trả tiền dịch
vụ môi trường rừng cho chủ quản lý rừng. Mức chi trả tối thiểu bằng 1% trên
tổng doanh thu thực hiện trong kỳ. Chi trả bằng hình thức trực tiếp thông qua
thỏa thuận hợp đồng giữa 2 bên.
1.4. Cơ sở nuôi trồng thủy sản trong phạm vi rừng
thực hiện chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng cho chủ quản lý rừng. Mức chi
trả tối thiểu bằng 1% trên tổng doanh thu thực hiện trong kỳ. Chi trả bằng hình
thức trực tiếp thông qua thỏa thuận hợp đồng giữa 2 bên.
2. Xác định đối tượng được chi trả tiền dịch vụ
môi trường rừng
Đối tượng được chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng
theo quy định tại khoản 1 Điều 63 Luật Lâm nghiệp.
Theo kết quả kiểm kê, theo dõi diễn biến rừng, trên
địa bàn tỉnh hiện có các đối tượng được chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng,
bao gồm:
- Ban quản lý rừng đặc dụng, gồm: Vườn quốc gia
Tràm Chim, Khu di tích Xẻo Quít, Khu di tích Gò Tháp;
- Tổ chức kinh tế, gồm: Công ty TNHH Hùng Cá là Chủ
dự án Hồ Rừng;
- Đơn vị vũ trang, gồm: Đoàn Kinh tế quốc phòng
959, Phòng Hậu cần Công an Tỉnh;
- Hộ gia đình, cá nhân có sở hữu rừng trên địa bàn
các xã có rừng, gồm các xã: Trường Xuân (97 hộ), Hưng Thạnh (44 hộ), Mỹ Hòa (1
hộ);
- Các tổ chức khác, gồm: Nghĩa trang liệt sỹ Tam
Nông, Trung tâm Ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao, Rừng tràm Gáo Giồng;
- Tổ chức khác được Nhà nước giao trách nhiệm quản
lý rừng theo quy định của pháp luật (Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Tháp Mười
thực hiện quản lý rừng đối với khu rừng Phòng hộ môi sinh Bắc Tháp Mười).
3. Hệ số K
Trên địa bàn Tỉnh, toàn bộ diện tích rừng có nguồn
gốc là rừng trồng thuần loài, chủ yếu loài tràm trên đất ngập phèn theo mùa,
rừng nghèo, trữ lượng rừng thấp dưới 100 m3/ha, phân bố trên địa bàn
xã có rừng không thuộc các khu vực khó khăn theo quy định của Thủ tướng Chính
phủ.
Do đó, Đề án áp dụng hệ số K = K2 (hệ số chi trả
theo mục đích sử dụng rừng, giá trị bằng: 1,00 đối với rừng đặc dụng; 0,95 đối
với rừng phòng hộ; 0,90 đối với rừng sản xuất).
4. Sử dụng tiền dịch vụ môi trường rừng: thực
hiện theo quy định tại Điều 70, Nghị định số 156/2018/NĐ-CP.
Điều 2: Tổ chức thực hiện
1. Giao cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
chủ trì:
- Tổ chức triển khai Đề án chi trả dịch vụ môi
trường rừng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông xây
dựng kế hoạch tuyên truyền, in ấn tài liệu phổ biến về thực hiện Đề án chi trả
dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Tài chính thẩm định trình UBND
Tỉnh phê duyệt kế hoạch thu, chi tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng; dự toán
chi phí quản lý hàng năm; xét duyệt báo cáo quyết toán kinh phí chi trả dịch vụ
môi trường rừng của Quỹ bảo vệ và phát triển rừng.
- Chỉ đạo Chi cục Kiểm lâm giao cho Ban quản lý Dự
án trồng rừng, Hạt Kiểm lâm cấp huyện phối hợp với UBND cấp xã lập danh sách
các chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân và lập hồ sơ chi trả tiền dịch vụ môi
trường rừng; tổ chức kiểm tra, nghiệm thu theo quy định.
- Chỉ đạo Chi cục Kiểm lâm tổ chức tuyên truyền,
quán triệt để nâng cao nhận thức của người dân về giá trị của rừng đối với môi
trường sống; xử lý các hành vi vi phạm quy định về chi trả dịch vụ môi trường
rừng theo quy định của pháp luật.
- Tham mưu UBND Tỉnh tổ chức hội nghị tổng kết đánh
giá thực hiện Đề án chi trả dịch vụ môi trường rừng hàng năm.
2. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn kiểm tra, giám sát và công khai tài chính; thẩm định,
trình UBND Tỉnh phê duyệt kế hoạch thu, chi và dự toán chi phí quản lý của Quỹ
bảo vệ và phát triển rừng Tỉnh.
3. Cục Thuế Tỉnh: cung cấp và xác nhận số liệu nộp
thuế của các đơn vị sử dụng dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh gửi về
Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh để làm căn cứ thông báo thu tiền dịch vụ môi
trường rừng theo định kỳ quý, năm.
4. Các sở, ngành và đơn vị liên quan
- Các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi
trường; Công Thương; Xây dựng; Văn hóa, Thể thao và Du lịch,… căn cứ chức năng,
nhiệm vụ trong phạm vi quản lý nhà nước được giao, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn triển khai thực hiện Đề án chi trả dịch vụ môi trường
rừng; đồng thời cung cấp các thông tin có liên quan về đối tượng phải chi trả
dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn Tỉnh.
- Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo công tác thông tin, tuyên truyền trên
phương tiện thông tin đại chúng về Đề án Chi trả dịch vụ môi trường rừng của
Tỉnh.
5. Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Tỉnh:
- Giao Ban quản lý Dự án trồng rừng Tỉnh (trực
thuộc Chi cục Kiểm lâm) thực hiện nhiệm vụ Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng Tỉnh,
có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều 76, Nghị định số
156/2018/NĐ-CP.
- Thực hiện theo quy định về quản lý và sử dụng
tiền dịch vụ môi trường rừng (Điều 66, 67, 68, 69, 70, 71, 72 Nghị định số
156/2018/NĐ-CP).
- Chủ trì xác định diện tích rừng cung ứng dịch vụ
môi trường rừng; xây dựng bản đồ chi trả theo quy định (Điều 60, 61, 62, 63
Nghị định số 156/2018/NĐ- CP)
- Tổ chức sơ kết, tổng kết về chính sách chi trả
dịch vụ môi trường rừng của tỉnh theo kế hoạch triển khai hàng năm của tỉnh.
- Thực hiện các quy định khác có liên quan.
6. UBND huyện, thị xã, thành phố: chỉ đạo các cơ quan
chuyên môn, UBND cấp xã triển khai thực hiện các nội dung của Đề án theo quy
định; chủ trì giải quyết những vướng mắc phát sinh trong việc thực hiện chi trả
dịch vụ môi trường trên địa bàn quản lý.
7. Bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng:
- Bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng có quyền và
nghĩa vụ theo quy định tại Điều 64, Luật Lâm nghiệp.
- Ký và thực hiện hợp đồng chi trả dịch vụ môi
trường rừng theo quy định tại Điều 64 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP theo hình
thức trực tiếp; Điều 66, 67 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP theo hình thức gián
tiếp (ủy thác qua Quỹ bảo vệ và phát triển rừng);
8. Bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng (chủ rừng):
- Bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng có quyền và
nghĩa vụ theo quy định tại Điều 65, Luật Lâm nghiệp.
- Sử dụng tiền dịch vụ môi trường rừng theo quy
định tại khoản 3, Điều 70 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP); Điều 65 đối với trường
hợp hợp đồng chi trả trực tiếp với bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng.
- Thực hiện quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng
rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp.
- Thường xuyên phối hợp Kiểm lâm sở tại, chính
quyền địa phương, lực lượng chức năng trong công tác bảo vệ rừng, phòng cháy
chữa cháy rừng, đảm bảo rừng cung ứng dịch vụ môi trường rừng.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký
và thay thế Quyết định số 766/QĐ-UBND.HC ngày 14/8/2014 của UBND Tỉnh về việc
phê duyệt Đề án thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tỉnh Đồng
Tháp.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND Tỉnh, Giám đốc các
Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và
Đầu tư, Tài chính, Công Thương, Văn hóa, Thể thao và Du Lịch; Giám đốc Kho bạc
Nhà nước Tỉnh; Cục trưởng Cục Thuế Tỉnh; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm (Ban
quản lý Dự án trồng rừng); Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan; chủ rừng và bên sử dụng dịch vụ môi trường
rừng trên địa bàn Tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- CT/PCT UBND Tỉnh;
- LĐ.VP/UBND Tỉnh;
- Lưu: VT, NC/KT. H.A.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Hùng
|