ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 4641/QĐ-UBND
|
Hà Nội,
ngày 17 tháng 10 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN VĂN HÓA THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN
NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/3/2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP
ngày 7/9/2006 của Chính phủ về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế-xã hội; Nghị định 04/2008/NĐ-CP ngày 11/1/2008 của Chính phủ về sửa
đổi bổ sung một số điều của Nghị định
số
92/2006/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số 581/QĐ-TTg
ngày 06/5/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát
triển Văn hóa đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 222/QĐ-TTg ngày
22/2/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Thành
phố
Hà
Nội đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2050; Quyết định số 1081/QĐ-TTg ngày
6/7/2011 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Quyết định số 1259/QĐ-TTg
ngày 26/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch
chung xây
dựng thủ
đô đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Nghị quyết số
11/2012/NQ-HĐND kỳ họp thứ 5, khóa XIV ngày 13/7/2012 của Hội đồng nhân dân
Thành phố Hà Nội về
việc
thông qua quy hoạch phát triển văn hóa thành phố Hà Nội đến
năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Xét đề nghị của Sở Văn hóa Thể thao và
Du lịch tại Tờ trình số 2778/TTr-VHTTDL ngày
14/9/2012 về việc đề nghị phê duyệt Quy hoạch phát triển Văn hóa
Thành phố
Hà
Nội đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch
& Đầu tư tại Tờ trình số: 729/TTr-KH&ĐT
ngày 12 tháng 10 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển Văn hóa thành phố Hà Nội đến
năm 2020, định hướng đến năm 2030 với những nội dung chủ yếu sau:
1. Quan điểm phát triển
- Phát triển văn hóa Thủ đô gắn với phát triển
văn hóa cả nước, đề
cao
tính đại diện của văn hóa Hà Nội đối với văn hóa cả nước cũng như giao lưu, hợp
tác văn hóa khu vực
và thế giới.
- Phát triển văn hóa Thủ đô là nền tảng xã hội,
vừa là mục tiêu, vừa
là động lực thúc đẩy
thực
hiện mục tiêu của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội thành phố
đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội thành phố đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; gắn phát triển
văn hóa với các
yếu tố truyền thống, xây dựng và
quản lý đô thị tạo nên sức mạnh, sự gắn kết và bền vững của quá trình phát
triển kinh tế
-
xã hội Thủ đô.
- Phát triển văn hóa vừa thống nhất, vừa đa dạng
trong cộng đồng các dân tộc, vừa chăm lo bảo tồn phát huy các di sản văn hóa,
chú trọng sáng tác các giá trị văn hóa mới. Bảo tồn phát huy và xây dựng các
công trình văn hóa xứng với
truyền thống văn hóa Thăng Long, trung tâm văn hóa lớn của cả nước và khu vực.
- Phát triển văn hóa gắn liền với xây dựng
tư tưởng, đạo đức, lối sống của con người Thủ đô, thanh lịch, văn minh, năng động, sáng tạo,
tiêu biểu cho trí tuệ
truyền thống
tốt
đẹp của dân tộc Việt Nam.
- Kết hợp với sự đầu tư từ nhà nước với mở rộng
xã hội hóa
các
hoạt động dịch vụ văn hóa. Khuyến
khích các tổ
chức,
cá nhân tham gia hoạt động điện ảnh, nghệ thuật biểu diễn, thư viện, bảo tàng,
bảo tồn di sản, xây
dựng các thiết chế văn hóa và tổ chức có
hiệu quả các hoạt động văn hóa lành mạnh.
- Phát triển văn hóa Thủ đô gắn liền với việc
xây dựng những giá trị văn hóa mới trong cộng đồng, biến văn hóa
thành sức mạnh nội sinh, tạo động lực
cho phát triển bền vững.
2. Mục tiêu:
- Xây dựng văn hóa Hà Nội xứng tầm với vị thế là Thủ
đô của đất nước, trung tâm văn hóa hàng đầu của khu vực, tiêu biểu về lối sống
và phong cách ứng xử văn hóa, vừa tiên tiến, hiện đại, phong phú, đa dạng về bản
sắc dân tộc.
Xây dựng Thành phố
xanh
- sạch - đẹp với không gian văn hóa và các công trình văn hóa hiện đại, mang
tính truyền thống, tiêu biểu cho văn hóa cả nước trong quan hệ giao lưu, hợp tác văn
hóa với các nước trong khu vực và thế giới.
Xây dựng văn hóa Hà Nội
xứng đáng với truyền thống văn hiến của Thăng Long - Hà Nội, xây dựng những giá trị mới
làm nền tảng tinh
thần cho xã hội
- Bảo tồn, kế thừa, phát huy các giá trị tốt
đẹp của văn hóa Thăng Long, phát huy sự đa dạng bản sắc độc đáo của các tiểu vùng văn
hóa.
- Khai thác năng lực, tiềm năng
sáng tạo của mọi tầng lớp nhân dân, tính sáng tạo của tri thức, văn nghệ sỹ,
tài năng văn hóa nghệ
thuật
- Nâng cao mức hưởng thụ và tham gia hoạt động,
sáng tạo văn hóa của các tầng lớp nhân dân, phấn đấu xây dựng các câu lạc bộ,
các điểm sinh hoạt văn hóa tại các
khu đô thị mới, khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội
- Đa dạng hóa công tác xã hội hóa hoạt động văn hóa, hình
thành các doanh nghiệp văn hóa, ngành công nghiệp giải trí gắn kết giữa
nhiệm vụ phát triển kinh tế với phát triển văn hóa, gắn kết du lịch dịch vụ với
văn hóa tạo điều kiện để Hà Nội trở
thành một trong những địa bàn
phát triển các ngành dịch
vụ văn hóa
3. Nhiệm vụ trọng tâm
đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- Xây dựng người Hà Nội thanh lịch, văn minh.
- Bảo tồn, khai thác và phát huy các giá trị văn hóa
truyền thống (giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể), gắn liền với tiếp thu chọn
lọc các giá trị văn hóa của
khu vực và quốc tế.
- Tập trung nguồn lực để bảo tồn và phát triển
giá trị văn hóa ở các khu vực
đặc thù trên địa bàn Thủ đô, xây dựng nguồn nhân lực đáp ứng các nhiệm vụ đặt ra
đối với các hoạt động văn hóa
- Phát triển văn học nghệ thuật Thủ
đô một cách toàn diện, phấn đấu để có những tác phẩm có giá trị cao, góp phần bồi
dưỡng, nâng cao
tư tưởng, tâm hồn,
nhân cách, đạo đức, lối sống của người Hà Nội.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với
các hoạt động văn hóa. Rà soát, bổ sung các văn bản quy định về cơ
chế, chính sách văn hóa
ở
Thủ đô phù hợp với yêu cầu mới của thiết chế và nhu cầu hưởng thụ về văn hóa của nhân dân.
- Đẩy mạnh giao lưu và hợp tác về văn hóa với các tỉnh,
thành phố trong nước và Thủ đô các nước trên thế giới để quảng bá,
tuyên truyền, giới thiệu
các thành tựu văn hóa, nghệ thuật của
Thủ đô với nhân dân trong nước và bạn bè quốc tế.
- Tăng cường hệ thống các thiết chế văn hóa và phát triển
các lĩnh vực văn
hóa.
4. Quy hoạch phát triển
các lĩnh vực cụ thể
4.1. Xây dựng lối sống, đời sống và môi
trường văn hóa
- Đến năm 2015 đạt 85% gia đình được công nhận
và giữ vững danh
hiệu gia đình văn hóa; 55% làng, thôn, bản
được công nhận và giữ
vững
danh hiệu làng, thôn, bản văn hóa; 65% tổ dân phố được công nhận và giữ vững danh hiệu tổ dân phố văn hóa; 60% số đơn
vị được công nhận và giữ
vững
danh hiệu đơn vị văn
hóa; 45% trở lên số người dân tham gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ thường
xuyên.
Xây dựng hoàn chỉnh và áp dụng thực hiện
hệ thống quy tắc ứng xử trong
cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư trên địa bàn thành phố Hà Nội
và Kế hoạch hành động
của Thành phố
thực
hiện chiến lược quốc gia về gia đình Việt
Nam.
- Đến năm 2020 đạt 86-88% gia đình được công nhận
và giữ vững danh hiệu
gia đình văn hóa; 60-62%
làng, thôn, bản được công nhận và giữ vững danh hiệu làng, thôn, bản văn hóa; 70-72% tổ dân phố được
công nhận và giữ vững danh hiệu tổ dân phố văn hóa; 70-72% số đơn vị được
công nhận và giữ vững
danh
hiệu đơn vị văn hóa; trên 55% số người dân tham gia các hoạt động văn hóa, văn
nghệ thường xuyên.
4.2. Bảo tồn và phát huy
các giá trị di sản văn hóa
a. Hệ thống bảo tàng:
- Đến năm 2015: Hoàn thiện công tác sưu tập và
trưng bày hiện vật của Bảo tàng Hà Nội. Mở rộng các hoạt động của bảo tàng,
kết hợp giữa trưng bày hiện vật tĩnh với sinh hoạt văn hóa minh họa, hội thảo,
tổ chức các sự kiện
văn hóa, biểu diễn nghệ
thuật truyền thống trong
Bảo
tàng.
Bổ sung nguồn nhân lực và các thiết bị
kỹ thuật hiện đại nhằm bảo quản hiện vật, phục vụ công tác sưu tầm, khai thác
nghiên cứu.
Đầu tư tu bổ và bổ sung các hiện vật
cho hệ thống các Nhà lưu niệm. Nhà truyền thống, đẩy mạnh công tác xã hội hóa bảo tàng,
chú trọng xây dựng và
phát triển hệ thống bảo tàng ngoài công lập.
- Đến năm 2020, hình thành một số bảo tàng chuyên
đề giới thiệu làng nghề truyền thống, bảo tàng nghệ thuật Thành phố.
b. Trung tâm triển lãm:
- Đến năm 2015, xây dựng Trung tâm triển lãm Thành phố diện tích.
- Giai đoạn 2016 - 2020, xây dựng Nhà triển lãm
văn hóa - nghệ thuật Hà Nội; xây dựng Nhà triển lãm giới thiệu các sản phẩm thủ công, sản
phẩm làng nghề, phố nghề Hà Nội
c. Bảo tồn và phát huy
các giá trị di sản
văn hóa vật thể và phi vật thể
* Di sản văn hóa vật thể:
- Năm 2015, phấn đấu 65% số hiện vật trong các
bảo tàng Thành phố
được
số hóa; 65% di
tích quốc gia được chống xuống cấp, tu bổ, tôn tạo các di tích trọng điểm; hàng năm thực
hiện khoảng 20% việc chống xuống cấp và tu bổ tôn tạo di tích cấp thành phố bằng nguồn kinh phí
ngân sách và xã hội hóa; tổ chức xếp hạng 180 di tích lịch sử, văn hóa; hoàn thành công tác kiểm kê, phân loại, xác định giá trị di sản
văn hóa phi vật thể; thực hiện bảo tồn và tôn tạo khu phố cổ.
- Đến năm 2020, phấn đấu 75% - 80% hiện vật
trong các bảo tàng Thành phố được số hóa; 70% di tích quốc gia, 75% di tích cấp
thành phố được tu bổ tôn tạo; tổ chức xếp hạng 250 di tích lịch sử, văn hóa;
xây dựng và hoàn thành Quy
hoạch
bảo tồn và phát huy di sản văn hóa vật thể và phi vật thể của thành phố Hà Nội.
* Di sản văn hóa phi vật
thể
- Năm 2015: Phấn đấu đạt 100% khối
lượng kiểm kê các di sản văn hóa phi vật thể của các quận, huyện, thị xã; hoàn
thành hồ sơ đề cử danh mục di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc gia cho di sản
tiêu biểu, lập danh sách nghệ nhân dân gian gắn liền từng loại hình
di sản văn hóa phi vật thể; xây dựng cơ
sở dữ liệu ứng dụng công
nghệ thông tin trong nghiên cứu bảo tồn và phát huy giá trị di sản vật thể; xây dựng
Trung tâm biểu diễn nghệ thuật văn hóa dân gian Hà Nội; hoàn
thiện đề án tổng kiểm kê di sản văn hóa vật thể và phi vật thể của đồng bào Mường,
Dao; xây dựng thí điểm mô hình văn hóa - du lịch gắn với nghề thuốc nam truyền
thống của đồng bào Dao đỏ.
Tập trung nâng cao đời sống văn hóa và
thiết chế văn hóa cho các xã miền núi.
- Giai đoạn 2016-2020: Xây dựng Trung tâm bảo tồn
văn hóa truyền thống; xây dựng Trung tâm biểu diễn nghệ thuật văn hóa dân gian Hà Nội
4.3. Hệ thống tượng đài:
- Tập trung xây dựng mới
một số tượng đài: tượng đài An Dương Vương tại khu vực Đông Anh; tượng Phật tổ
tại chùa Hương Tích - huyện Mỹ Đức; Tượng đài Chiến thắng Cầu Giẽ - huyện Phú
Xuyên; Tượng đài Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn; Tượng đài chiến thắng B52...
- Xây dựng Khải hoàn môn hoặc cổng chào tại cửa
ô đi vào vùng lõi của thành phố Hà Nội
- Nghiên cứu xây dựng 5 quảng trường gắn với tượng đài
có quy mô hoành tráng tại khu vực trung tâm của 5 đô thị vệ tinh.
4.4. Hệ thống quảng trường,
công viên, vườn
hoa:
- Đến năm 2015, phấn đấu 45% các khu đô thị mới,
các trung tâm quận, huyện, các vùng đô thị, vùng liên xã có công viên hoặc vườn
hoa;
- Đến năm 2020, phấn đấu đạt tỷ lệ 65-70%; đến
năm 2030, đạt tỷ lệ 100%
4.5. Phát triển điện ảnh, rạp
chiếu phim, rạp hát:
- Đến năm 2015, phấn đấu sản xuất 1-2 phim truyện
nhựa/năm; phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình mỗi loại sản xuất 2-3
phim. Giai đoạn 2016-2020, phấn đấu 3-5 phim truyện nhựa được sản xuất/năm, phim tài
liệu, phim khoa học, phim hoạt hình mỗi loại sản xuất 4-6 phim/năm. Đến năm 2030,
phấn đấu sản xuất 5 phim truyện nhựa/năm;
các loại phim khác, mỗi loại sản xuất trên 10
phim/năm
- Phấn đấu 0,5-0,8 lượt /người/năm xem chiếu
phim vào năm 2015, đầu
tư nâng cấp và hiện đại hóa các rạp chiếu phim hiện có; đến năm 2020, phấn đấu 0,8-1,2 lượt/người/năm
xem chiếu phim; đến
năm 2030,
phấn đấu 1,5 lượt/người/năm
xem chiếu phim.
- Năm 2020, phấn đấu 100% các huyện có phòng
chiếu phim tại trung tâm văn hóa, các trang thiết bị phù hợp. Xây dựng trung
tâm điện ảnh đa năng kết hợp dịch vụ
văn hóa tổng
hợp.
4.6. Công tác quản lý Nhà
nước đối với hệ thống
nhà hàng
karaoke,
vũ trường
Đến năm 2015, hoàn thành quy hoạch mạng lưới
dịch vụ karaoke và vũ
trường. Trên cơ sở
quy hoạch được phê duyệt, rà soát các cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke và vũ trường nhằm
tuân thủ các điều kiện theo
quy định của pháp luật.
4.7. Phát triển hoạt động nghệ thuật
a. Hoạt động văn học
nghệ thuật:
- Đến năm 2015, hoàn thành đề án nghiên cứu và hoàn thiện hệ thống
cơ chế, chính sách cho đội ngũ văn hóa ở cơ sở, đội ngũ văn nghệ sỹ. Xuất bản một số tác phẩm văn
học, nghệ thuật có giá trị tư tưởng và nghệ thuật cao, phản ánh chân thực, sinh
động truyền thống lịch sử, văn hóa, tính sáng tạo và phẩm chất của
người Hà Nội. Hoàn
thiện
quy chế hoạt động
của
các Hội Văn học - Nghệ thuật. Thực hiện cơ chế đặt hàng sáng tác văn học -
nghệ thuật giữa các cơ
quan
phụ trách văn hóa, các địa phương, doanh nghiệp đối với các văn nghệ sỹ Hà Nội.
b. Hoạt động biểu diễn
chuyên nghiệp
Đến năm 2015, mỗi năm dàn dựng và biểu diễn 12
đến 15 vở mới/năm cho các loại hình nghệ thuật; đến năm 2020, phấn đấu dàn dựng
và biểu diễn 15 đến 20 vở mới/năm.
Khuyến khích và tăng cường hỗ trợ, đầu
tư cho các đơn vị nghệ thuật
chuyên nghiệp của Thành phố về biểu diễn tại các địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào miền
núi, các khu đô thị, khu công nghiệp tập trung.
Tạo điều kiện thuận lợi, khuyến khích
các loại hình nghệ thuật khác, tăng cường giao lưu và phối hợp biểu diễn với các đơn
vị nghệ thuật, các nghệ sĩ
trong
nước, nghệ sĩ
hải
ngoại, các đơn vị nghệ thuật và nghệ sĩ nổi tiếng của các nước trong khu vực và thế giới
Đến năm 2015 có 2.500 - 3.000 buổi biểu
diễn nghệ thuật chuyên nghiệp, trong đó có khoảng 10 - 15% so với tổng số buổi biểu diễn
không thu tiền. Đến năm 2020,
phấn đấu có 3.500 - 4.000 buổi biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp, trong đó có khoảng 15 - 20% so với
tổng số buổi biểu diễn
không thu
tiền.
c. Hoạt động nghệ thuật
quần chúng
- Phát triển mạng lưới văn hóa - văn
nghệ gắn với các phong trào thi đua, rèn luyện thể lực cho các đơn vị cơ sở từ
làng, thôn, bản,
thôn,
xóm, phường, tổ
dân
phố, phấn đấu đến năm 2015 có
65% đơn vị cơ sở thành lập CLB văn hóa, văn nghệ; đến năm 2020, đạt tỷ lệ 80 - 85%
đơn vị cơ sở thành lập CLB văn hóa, văn nghệ.
- Đưa các hoạt động văn nghệ quần chúng trở thành nếp
sống, sinh hoạt tinh thần thường xuyên của nhân dân và coi đây là tiêu chí đánh
giá đơn vị đạt danh hiệu văn hóa.
4.8. Thiết chế văn hóa, hệ
thống thư viện
- Đến năm 2015 hoàn thiện hệ thống thiết
chế cấp quận, huyện (bao gồm cả xây dựng cơ sở vật chất và bộ máy nhân sự; 100% quận, huyện
có trung tâm văn hóa; 70-75% xã, phường, thị trấn có trung tâm văn hóa hoặc nhà
văn hóa; điểm sinh hoạt
văn hóa; nâng tỷ lệ nhà văn hóa thôn, làng, điểm sinh hoạt văn hóa hoặc
nơi sinh hoạt cộng
đồng
của tổ dân phố, khu nhà ở
công nhân đạt 70-75%; Đến năm 2020 đạt
80-85%; năm 2025 đạt 100%
- Đến năm 2020, 80% khu đô thị, khu công nghiệp, khu chế
xuất có trung tâm
văn hóa hoặc điểm sinh hoạt, câu lạc bộ văn hóa. Đến năm 2030 đạt tỷ lệ 100%
- Đến năm 2020 đạt 01 cuốn sách/mỗi người dân
trong thư viện công cộng; 100% số tài liệu quý hiếm trong thư viện cấp thành phố
được số hóa; đến năm 2030, phấn đấu có trên 1,5 cuốn sách/mỗi người dân
trong thư viện công cộng.
- Đến năm 2020 có 1.500 - 1.600 tủ sách, phòng
đọc xã; cấp thẻ cho 20.000 - 25.000 bạn đọc; tổng số đầu sách, tạp chí đạt
1.550 - 1.600 ngàn cuốn, trong đó đầu sách thư viện Thành phố đạt 1.450 - 1.500
ngàn cuốn, đầu sách thư viện quận, huyện đạt 1.200 - 1.300 ngàn cuốn, đầu sách
thư viện xã 1.450 -
1.500 ngàn cuốn. Năm 2015 đạt
65% các trường học (THCS và THPT) của Thành phố có thư viện; đến năm
2020, 85 - 87% và đến năm 2025, 100% các trường học các cấp có thư viện.
4.9. Hợp tác, giao lưu văn hóa trong
nước và quốc tế:
- Tổ chức các sự kiện của Quỹ văn hóa theo
hướng đa dạng và hiệu quả, tăng nguồn kinh phí cho các hoạt động tổ chức sự kiện. Phối
hợp tổ chức các hội
nghị, hội thảo, giao lưu văn hóa và tổ chức biểu diễn giữa các đơn vị nghệ thuật chuyên nghiệp của
Hà Nội với các đơn vị nghệ thuật của Thủ đô các nước. Thực hiện việc hợp tác,
giao lưu văn hóa quốc tế và khu vực theo kế hoạch hàng năm.
- Tăng cường nhiều đợt biểu diễn các loại hình nghệ
thuật, đặc biệt
các
loại hình nghệ thuật đặc sắc của Thủ đô tại các nước trong khu vực và trên thế giới.
- Đổi mới hình thức và nội dung các hoạt động
biểu diễn nghệ thuật ở nước ngoài, chú ý chất lượng nghệ thuật và hình thức biểu diễn. Giới
thiệu và quảng bá
được
những nét đặc sắc của nghệ
thuật truyền thống, của văn hóa
Thăng Long đến bạn bè quốc
tế.
4.10. Quy hoạch phân khu chức
năng và mạng lưới công trình
văn hóa
a. Cải tạo, chỉnh trang các
trung tâm văn hóa hiện hữu trong khu vực Nội đô lịch sử
- Đối với các công trình văn hóa cấp Thành phố và
Quốc gia như bảo tàng, nhà hát... cải tạo, chỉnh trang khuôn viên
bên trong
hàng
rào công trình. Tạo lập các hướng mở thuận tiện đến các khu dân cư và
các tuyến giao thông chính Thành phố.
- Đối với trung tâm sinh hoạt văn hóa cấp quận:
đánh giá lại hiệu quả sử dụng và nhu cầu hưởng thụ văn hóa mới của người dân
trong những năm tới để
có
hướng cải tạo, nâng cấp và mở rộng các trung tâm văn hóa hiện hữu, tránh lãng
phí. Xây dựng trung tâm văn hóa thành không gian sinh hoạt văn hóa cộng đồng hấp dẫn và có ý
nghĩa.
b. Xây dựng các trung
tâm văn hóa cấp thành phố:
- Xây dựng mới các trung tâm văn hóa ở các khu
đô thị vệ tinh, các khu đô thị mới phù hợp với Quy hoạch chung xây dựng
Thủ đô đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Xây dựng trung tâm văn hóa thành phố, trung tâm hội chợ
triển lãm thành phố gắn với trục hồ
Tây - Ba Vì đáp ứng
yêu cầu của Thủ đô thời kỳ hội nhập.
- Xây dựng mới trung tâm văn hóa dọc bờ Bắc và bờ Nam
sông Hồng, gắn với trục kết
nối không gian
Thành cổ
Hà
Nội và trục Tây Hồ Tây - Hồ Tây - Cổ Loa
- Khu vực Tây Hồ Tây xây dựng các công trình trọng
điểm đã được quy hoạch như công viên Thăng Long gắn với các biểu tượng văn hóa
Thủ đô như: bảo tàng lịch sử quốc gia, nhà hát Thăng Long, quảng trường văn hóa hướng ra Hồ Tây...
- Khu vực gắn với trục Hồ Tây - Ba Vì: đoạn từ vành đai
xanh sông Nhuệ đến vành đai 4.
Dành quỹ đất xây dựng mới các công
trình trọng điểm như quảng
trường Hòa Bình;
trung tâm giao lưu
văn hóa quốc gia, quốc tế; trung tâm nghệ
thuật đương đại; bảo tàng cấp quốc gia, cung biểu diễn nghệ thuật quốc
gia, cung văn hóa cấp quốc gia, cung hòa nhạc quốc gia; cung triển lãm, hệ thống quảng trường
lớn kết
hợp tượng
đài,... Đoạn từ đường vành đai 4 đến Hòa Lạc, tổ chức các không gian văn hóa gắn kết
với công viên sinh thái nông nghiệp, tạo điều kiện tiếp cận với các công trình văn hóa
tiêu biểu trong
khu
vực hành lang xanh.
Làng văn hóa du lịch các dân tộc Việt
Nam ở vị trí kết thúc trục Hồ Tây - Ba Vì: tiếp tục hoàn thiện và phát triển
thành trung tâm giao lưu, nghiên cứu nền văn hóa các dân tộc.
Phát triển trung tâm nghiên cứu và học
tập, trung
tâm
giao lưu, hợp tác với các nền văn
hóa khu vực và thế
giới.
Trung tâm đô thị Sơn Tây,
phát triển các bảo tàng, trung tâm lưu giữ thông tin văn hóa xứ Đoài, các lễ hội truyền thống kết hợp với
các hoạt động; lưu giữ
từng
giai đoạn phát triển của nền văn hóa dân gian đã tồn tại từ lâu đời
c. Tạo dựng các trục
văn hóa:
- Trục văn hóa Đông - Tây:
Thiết lập trục văn hóa lịch sử với
ngôn ngữ hình ảnh
kinh đô Thăng Long ngàn năm văn hiến.
Thiết lập trục giao lưu văn hóa quốc tế
với các công trình thiết chế văn hóa cấp quốc gia và thành phố như: cung hòa nhạc
quốc gia, cung biểu diễn nghệ
thuật, cung triển lãm, cung múa rối Thăng Long.
- Trục văn hóa phía Bắc:
Kết nối với các trục trung tâm tới các
trung tâm văn hóa
thuộc khu vực phía Bắc Hà Nội như:
Sóc Sơn, Mê Linh, Đông Anh, trong đó tập trung tại một số trọng điểm
- Trục văn hóa phía Đông:
Kết nối khu vực trung tâm với các
trung tâm văn hóa thuộc khu vực phía Đông Hà Nội: Long Biên, Gia Lâm
- Trục văn hóa phía Nam:
Kết nối từ khu vực trung tâm với các
trung tâm văn hóa thuộc khu vực phía Nam của Hà Nội như Hương Sơn - Thường Tín
- Trục văn hóa phía Tây:
Là trục văn hóa kết nối với khu vực
trung tâm Hà Nội về phía Tây như: Ba Vì, Sơn Tây, Thạch Thất, Quốc Oai
5. Các giải pháp cơ bản
5.1. Giải pháp về vốn
Đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư phát triển
văn hóa bao gồm các nguồn vốn đầu tư của
trung ương tập trung cho các chương trình mục tiêu, nguồn vốn đầu tư từ ngân
sách thành phố tập trung
cho
hoạt động sự nghiệp, các dự án xây dựng cơ bản kết hợp đẩy mạnh và huy động nguồn vốn xã
hội hóa vào các công trình văn hóa của Hà Nội.
Tập trung đầu tư phát triển các công
trình văn hóa có tác động
hiệu
quả đến phát triển kinh
tế, đặc biệt đối với phát triển ngành du lịch. Đến năm 2020 tập trung đầu tư phát triển ngành
công nghiệp giải trí, coi
đây là một trong những ngành kinh tế
mũi nhọn của Hà Nội.
Chuyển dần các đơn vị sự nghiệp văn
hóa nghệ thuật sang hình thức các
doanh nghiệp kinh doanh nhằm giảm nguồn chi ngân sách, tăng tính tự chủ, tự hạch toán
kinh doanh của các đơn vị sự nghiệp, có cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích các
loại hình văn hóa ngoài công lập.
Tập trung nguồn vốn đầu tư cả TW và
Thành phố cho các công
trình văn hóa trọng điểm
có quy mô hoành tráng, có giá trị về kinh tế - xã hội, tạo ra những điểm nhấn trong
không gian văn hóa, không gian kiến trúc của Thủ đô, giảm thiểu các công trình
đầu tư nhỏ lẻ, tản mạn không hiệu quả.
5.2. Nâng cao nhận thức tư
tuởng, xây dựng
người Hà Nội thanh lịch, văn minh
Tập trung các điều kiện để đầu tư toàn
diện cho con người, tạo nên bước chuyển biến thực sự trong hành động. Tuyên truyền,
giáo dục sinh động, đa dạng, thích hợp với từng đối tượng để thực hiện cuộc vận
động này đạt hiệu quả thiết thực.
Tăng cường định hướng xã hội về giáo dục đạo đức,
lối sống, tác phong làm
việc, kỷ cương, kỷ luật đối với các tầng
lớp xã hội, đặc biệt, đối với tầng lớp thanh
thiếu niên. Kết hợp chặt chẽ
công tác tuyên truyền, giáo dục
phẩm chất đạo đức giữa
các tổ chức, đoàn thể với nhà trường và gia đình.
5.3. Tăng cường sự lãnh đạo
của các cấp ủy Đảng, nâng cao năng lực quản lý nhà nước Đổi mới tổ chức, nội
dung và cơ chế quản lý. Củng cố, xây dựng và
hoàn thiện chính sách phát triển văn hóa
Nâng cao vai trò của các cấp ủy đảng, trách nhiệm,
vai trò của từng đảng viên xây dựng trong phong trào văn hóa cơ sở. Triển
khai các cuộc vận động trong quần chúng nhân dân trong việc xây dựng phong trào
văn hóa cơ sở.
Hoàn thành cơ bản việc thể chế hóa các quan điểm, đường lối, định hướng
của Đảng về văn hóa,
văn
học, nghệ thuật
Tăng cường công tác quản lý nhà nước
nhằm bảo tồn và phát huy giá trị các di sản văn hóa. Số hóa hệ thống cổ vật tại các bảo
tàng, di tích, hoàn thiện cơ sở dữ liệu và số hóa dữ liệu về văn hóa phi vật thể, về hệ thống đường phố, làng xã Hà
Nội. Bảo tồn và
phát
huy giá trị các di chỉ khảo cổ học,
tránh tình trạng khai thác cổ vật tràn lan hoặc quy hoạch xây dựng
đô thị vào các khu vực khảo cổ học.
Đổi mới quản lý và tổ chức cung ứng dịch
vụ công nhằm đề cao trách nhiệm,
hiệu lực quản lý của Nhà nước, phát huy mọi nguồn lực xã hội để nâng cao chất lượng và hiệu
quả cung ứng dịch vụ công về văn hóa.
5.4. Gắn phát triển kinh tế
- xã hội với phát triển văn hóa
Xây dựng các mục tiêu, giải pháp kinh
tế trong kế hoạch 5 năm, hàng năm của các cấp, các ngành và quận, huyện phải gắn với các mục
tiêu, giải pháp về
văn
hóa. Thực hiện
văn minh trong thương nghiệp, văn hóa trong kinh doanh. Quy hoạch xây dựng
các khu dân cư, khu công nghiệp, các đô thị mới... phải dành quỹ đất phù hợp và
thuận lợi để
xây
dựng các công trình văn hóa. Tập trung
khai thác các tiềm năng sẵn có
về di tích, di sản văn hóa của Hà Nội phát triển công nghiệp du lịch.
5.5. Tăng cường nguồn nhân
lực và cơ sở vật chất cho hoạt động văn hóa
Chuẩn hóa đội ngũ cán bộ văn hóa từ Thành phố
đến cấp cơ sở, thường
xuyên bồi dưỡng, tập
huấn cán bộ văn
hóa để làm tốt vai trò
tham mưu với cấp Ủy, chính quyền
địa phương về xã hội hóa
các
hoạt động văn hóa.
Xây dựng tiêu chuẩn và cơ chế lựa chọn,
bố trí cán bộ
lãnh đạo,
quản
lý, tham mưu lĩnh vực văn hóa, văn nghệ có đủ năng lực, trình độ và phẩm
chất đảm đương
công việc.
Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức và
chuyên gia đầu ngành trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật vững vàng về tư tưởng chính trị,
tinh thông về nghề nghiệp; xây dựng
đội ngũ trí thức, văn nghệ sỹ
đạt chất lượng cao.
Thực hiện chính sách trọng dụng nhân tài, ưu đãi văn nghệ sỹ có quá trình
cống hiến, có nhiều tác phẩm tốt, ảnh hưởng
tích cực trong xã hội.
Xây dựng quy hoạch đào tạo văn hóa, nghệ thuật
Thành phố đến năm 2020,
trong đó tập trung gắn kết chặt chẽ giữa đào tạo văn hóa, nghệ thuật với
nhu cầu của người học
và nhu cầu của xã hội.
Hoàn chỉnh hệ thống chương trình, giáo trình,
tài liệu tham khảo cho các ngành học, các cấp đào tạo văn hóa, nghệ thuật
Đầu tư cho văn hóa, văn học, nghệ thuật; đảm
bảo kinh phí cho các chương trình mục tiêu lớn về văn hóa, cho hoạt động sáng tạo của
các hội văn học, nghệ thuật. Nâng cấp, cải tạo và xây mới một số nhà hát, rạp
chiếu phim, trung
tâm triển lãm văn hóa - nghệ thuật,
bảo tàng, thư viện... có chất lượng cao, tầm cỡ lớn, tính chất hiện đại trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Ưu tiên đầu tư vào các lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật
then chốt, có vai trò quan
trọng trong việc định hướng chính trị, tư tưởng, đạo đức, thẩm mỹ và giá trị xã hội;
đầu tư xây dựng đồng
bộ
hệ thống thiết chế văn hóa
công
cộng; khuyến khích các
thành phần kinh tế đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và tổ chức kinh
doanh dưới sự quản lý và hướng dẫn của Nhà nước đối với một số loại dịch vụ
văn hóa,
nghệ
thuật.
5.6. Đẩy mạnh xã hội hóa
phát triển văn hóa
Xây dựng và ban hành các chính sách
khuyến khích các thành phần kinh tế, các tổ chức
xã hội tham gia sáng
tạo,
sản xuất, phổ biến và kinh doanh trên lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật.
Phối hợp chặt chẽ và sử dụng hiệu quả nguồn vốn
đầu tư ngân sách trong việc
tu bổ, tôn tạo các
di tích, di sản văn hóa.
Khuyến khích các đơn vị, tổ chức ngoài công lập
phối hợp với
các
tổ chức công lập xây dựng đời sống văn hóa cơ sở theo định hướng của nhà nước; xây dựng các thiết chế
văn hóa cơ sở ở
xã,
phường, thị trấn, thôn,
làng, đơn vị theo
nguyên tắc tự tổ chức, tự quản lý và chịu sự quản lý nhà nước của cơ quan có thẩm quyền.
5.7. Mở rộng giao lưu, hợp
tác văn hóa với các vùng, miền trong nước và các nước trong khu vực và quốc tế.
- Tăng cường phối kết hợp các hoạt động giao lưu văn hóa, đặc
biệt các hoạt động biểu diễn giữa
Hà Nội với các tỉnh, thành trong cả nước. Thực hiện các ký kết về hợp tác
văn hóa với các địa phương trong nước và các tổ chức, đơn vị văn hóa
thông qua các đại diện ngoại giao quốc tế ở Hà Nội cũng như trực tiếp với các
nước trong khu vực và quốc tế. Gắn việc quảng bá văn hóa Thủ đô với
chương trình xúc tiến du lịch, xúc tiến thương mại.
- Tăng cường khuyến khích và có các chính sách
ưu đãi thu hút đầu tư nước ngoài trong các công trình văn hóa của Hà Nội.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
1. Sở Văn hóa Thể
thao & Du lịch:
- Công bố và phổ biến rộng rãi quy hoạch. Xây dựng kế hoạch triển
khai thực hiện quy hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các
quận, huyện, thị xã
trên
địa bàn thành phố trong việc xây dựng và triển khai thực hiện các kế hoạch 5 năm, kế
hoạch hàng năm, các chương trình, dự án để thực hiện quy hoạch
- Tham mưu cho UBND thành phố điều chỉnh quy hoạch kịp
thời khi không phù hợp.
2. Các sở, ban, ngành của
Thành phố:
Theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp chặt chẽ
với Sở Văn hóa Thể thao &
Du lịch trong quá trình triển khai thực hiện quy hoạch.
3. Ủy ban nhân dân các quận,
huyện, thị xã:
Lồng ghép nội dung quy hoạch phát triển
Văn hóa của Thành phố trong quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của các huyện, thị xã cho phù hợp. Xây dựng và triển khai các chương trình, kế hoạch, đề án phát
triển du lịch trên địa bàn các quận, huyện, thị xã.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND Thành phố,
Giám đốc các Sở: Văn hóa Thể thao và Du lịch, Kế hoạch và Đầu
tư, Tài chính, Quy hoạch - Kiến trúc, Giao
thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường,
Thông tin truyền thông, Lao động Thương binh và Xã hội; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các quận, huyện, thị xã; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như điều
3
- Thường trực Thành ủy; (để báo cáo)
- Thường trực HĐND Thành phố; (để báo cáo)
- Đồng chí Chủ tịch UBND TP; (để báo cáo)
- Các PCT UBND Thành phố;
- CVP, các PVP UBND TP;
- Các phòng chuyên viên
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Bích Ngọc
|
PHỤ
LỤC
DANH
MỤC CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRỌNG ĐIỂM ĐẾN NĂM 2020
(Kèm
theo Quyết định số 4641/QĐ-UBND ngày 17/10/2012 của UBND Thành phố Hà
Nội)
TT
|
Danh mục
|
Địa điểm
|
|
Giai
đoạn 2012-2015
|
|
1
|
Xây dựng TTVH đa năng Sơn Tây
|
Thị xã Sơn Tây
|
2
|
Xây dựng TTVH đa
năng Phú Xuyên
|
Huyện Phú
Xuyên
|
3
|
Xây dựng TTCH Thành
phố, Trung tâm bảo
tồn nghệ thuật
truyền thống,
Khu
các đơn vị nghệ thuật
|
Hà Đông
|
4
|
Cung Thiếu nhi Hà Nội
|
Cầu Giấy
|
5
|
Khu tưởng niệm danh
nhân Chu Văn An
|
Thanh Trì
|
6
|
Xây dựng nhà hát
Thăng Long
|
Tây Hồ Tây
|
7
|
Xây dựng khu di
tích Phù Đổng
|
Gia Lâm
|
8
|
Khu Hoàng Thành Thăng Long-
Thành Cổ
Hà
Nội
|
Ba Đình
|
9
|
Hệ thống biểu tượng danh nhân
văn hóa tại Hồ Văn - Văn
Miếu Quốc Tử
Giám
|
Đống Đa
|
10
|
Cải tạo rạp Đông Đô
|
Hoàn Kiếm
|
11
|
Xây dựng Trung tâm Văn hóa đa
năng Thái Thịnh
|
Đống Đa
|
12
|
Xây dựng rạp chiếu phim
|
Tại các khu
đô thị đông dân cư
|
13
|
Tu bổ, tôn tạo di tích đền Ngọc Sơn
|
Hoàn Kiếm
|
14
|
Sơn son thếp vàng, sơn quang khu di
tích Văn Miếu - Quốc Tử Giám
|
|
|
Giai
đoạn 2016 - 2020
|
|
1
|
Xây dựng Biểu tượng Hà Nội
|
Tại 5 cửa ô
vào Trung tâm
TP
|
2
|
Xây dựng rạp hát
|
3 huyện
|
3
|
Xây dựng rạp chiếu phim
|
19 huyện
|
4
|
Xây dựng 05 tượng đài danh
nhân, mỹ
thuật
|
Sơn Tây, Phú Xuyên, Hòa Lạc, Sóc Sơn,
Xuân Mai
|
5
|
Xây dựng 03 trung tâm hoạt động văn hóa đa năng
tại các khu đô thị theo quy hoạch đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 của
Thành phố
|
Hòa Lạc, Sóc Sơn,
Xuân Mai
|
6
|
Bảo tồn các khu phố cổ, làng cổ, làng nghề truyền thống
|
Các quận
huyện
|
Ghi chú: Về vị trí, quy mô, diện tích đất
sử dụng,
tổng mức
đầu tư và nguồn vốn đầu tư của các chương
trình, dự án nêu trên được tính toán, lựa chọn và xác định chính xác cụ thể trong giai đoạn lập
và trình duyệt dự án đầu tư.