Quyết định 4620/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề án Bảo tồn, phát triển nghề, làng nghề truyền thống vùng dân tộc thiểu số tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2016 - 2020

Số hiệu 4620/QĐ-UBND
Ngày ban hành 10/11/2015
Ngày có hiệu lực 10/11/2015
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Thanh Hóa
Người ký Phạm Đăng Quyền
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4620/QĐ-UBND

Thanh Hóa, ngày 10 tháng 11 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “BẢO TỒN, PHÁT TRIỂN NGHỀ, LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TỈNH THANH HÓA, GIAI ĐOẠN 2016 - 2020”

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Quyết định số 227/QĐ-UBND ngày 22/01/2015 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc ban hành Chương trình công tác năm 2015;

Căn cứ Quyết định số 3136/QĐ-UBND ngày 25/9/2014 Phê duyệt Quy hoạch các điểm du lịch làng nghề trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa; Quyết định số 2404/QĐ-UBND ngày 29/6/2015 phê duyệt đề cương Đề án “Bảo tồn, phát triển nghề, làng nghề truyền thống vùng dân tộc thiểu số tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2016-2020” của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa;

Xét đề nghị của Trưởng ban Dân tộc tại Tờ trình số 397/TTr-BDT ngày 19 tháng 10 năm 2015,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án “Bảo tồn, phát triển nghề, làng nghề truyền thống vùng dân tộc thiểu số tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2016 - 2020”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Trưởng ban Dân tộc; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Khoa học và Công nghệ, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài nguyên và Môi trường; Chủ tịch UBND 11 huyện miền núi; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. 

 

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phạm Đăng Quyền

 

ĐỀ ÁN

“BẢO TỒN, PHÁT TRIỂN NGHỀ, LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TỈNH THANH HÓA, GIAI ĐOẠN 2016 - 2020”
(Kèm theo Quyết định số: 4620/QĐ-UBND ngày 10/11/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa)

Khu vực 11 huyện miền núi của tỉnh Thanh Hóa, gồm các huyện Mường Lát, Quan Hóa, Quan Sơn, Bá Thước, Lang Chánh, Thường Xuân, Như Xuân, Ngọc Lặc, Như Thanh, Cẩm Thủy và Thạch Thành; có 7 dân tộc: Kinh, Mường, Thái, Thổ, Mông, Dao và Khơ Mú cùng sinh sống và phát triển; có diện tích tự nhiên là 799.319,02ha, chiếm 71,8% diện tích toàn tỉnh; dân số 878.101 người (năm 2014), chiếm 25% dân số toàn tỉnh; với 196 xã và 1.892 thôn, bản; vùng có điều kiện kinh tế, xã hội còn khó khăn, phát triển chậm, tỷ lệ hộ nghèo còn cao.

Trong những năm qua, Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh đã ban hành một số cơ chế, chính sách nhằm bảo tồn, phát triển ngành, nghề tiểu thủ công nghiệp, trong đó có nghề truyền thống ở vùng dân tộc thiểu số nên nhìn chung một số nghề, làng nghề truyền thống đã được bảo tồn và phát triển ở dưới dạng Tổ hợp tác, nhóm hộ và hộ gia đình; có một số sản phẩm đã trở thành vật dụng quí trong một số gia đình ở các thôn, bản vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số; một số sản phẩm đã trở thành hàng hóa bán ra thị trường, như: Mây, tre đan; đan cót, dệt thổ cẩm; ủ rượu cần… đã góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số trong những lúc nông nhàn, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp nông thôn. Tuy nhiên, hiện nay các nghề, làng nghề truyền thống của vùng dân tộc thiểu số đang ở tình trạng manh mún, tự phát, chưa có quy hoạch vào định hướng phát triển, chưa được quan tâm đầu tư thích đáng và nên gặp nhiều khó khăn, thách thức: Tổ chức quản lý; nhà xưởng, thiết bị, công nghệ chưa được đầu tư; chất lượng và mẫu mã của sản phẩm chưa đáp ứng thị hiếu của người tiêu dùng và thị trường; trình độ tay nghề của người lao động chưa được chú trọng đào tạo; sản phẩm làm ra khó tiêu thụ do không có thị trường; năng suất lao động thấp; thu nhập trong các nghề, làng nghề còn hạn chế nên chưa khuyến khích được các thành phần kinh tế và người dân tham gia. Mặt khác, do kinh tế thị trường cùng với công nghiệp phát triển nên hiện nay một số nghề truyền thống của vùng dân tộc thiểu số đang bị mai một.

Xuất phát từ những hạn chế nêu trên, để có một Chương trình tổng thể nhằm định hướng bảo tồn, phát triển nghề, làng nghề truyền thống vùng dân tộc thiểu số góp phần giữ gìn bản sắc văn hóa các dân tộc thiểu số; tạo cơ sở pháp lý để các đơn vị, các huyện căn cứ tổ chức thực hiện một cách có hiệu quả; kêu gọi đầu tư từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư nguồn lực để phát triển nghề, làng nghề; đào tạo nghề cho lao động vùng dân tộc thiểu số, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập, phát triển kinh tế hộ gia đình góp phần vào thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 09-NQ/TU của Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo nhanh và bền vững ở các huyện miền núi đến năm 2020; Quyết định số 4292/QĐ-UBND ngày 05/12/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa về việc phê duyệt Đề án tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 thì việc xây dựng Đề án là rất cần thiết.

1. Bảo tồn và phát triển nghề, làng nghề truyền thống trên cơ sở gắn kết giữa bảo tồn và phát triển. Phát triển hài hòa giữa sản xuất hàng hóa, kinh tế - xã hội khu vực dân tộc thiểu số với bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống của các dân tộc thiểu số và bảo vệ môi trường sống.

2. Bảo tồn và phát triển nghề, làng nghề truyền thống cần được xã hội hóa, Nhà nước hỗ trợ nhằm đạt được mục tiêu giữ gìn giá trị văn hóa truyền thống, tạo việc làm, tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo, giảm dần khoảng cách giữa miền núi và miền xuôi.

3. Bảo tồn và phát triển nghề, làng nghề truyền thống trên cơ sở phát triển phù hợp với quy hoạch tổng thể và phù hợp với phát triển nông nghiệp nông thôn miền núi và các phong tục, tập quán của từng vùng, từng dân tộc, góp phần nâng cao đời sống nhân dân khu vực miền núi của tỉnh.

4. Bảo tồn và phát triển nghề, làng nghề truyền thống phải gắn với hội nhập kinh tế trong khu vực và quốc tế, đẩy mạnh xuất khẩu, phù hợp với phát triển kinh tế - xã hội và phát huy lợi thế so sánh của vùng dân tộc và miền núi của tỉnh. Công tác bảo tồn và phát triển nghề, làng nghề truyền thống phải được gắn kết với các hoạt động du lịch, cửa khẩu góp phần thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa tại chỗ, tăng giá trị sản phẩm, tạo thêm nhiều việc làm cho lao động nông thôn miền núi.

Bảo tồn và phát triển nghề, làng nghề truyền thống vùng dân tộc thiểu số của tỉnh nhằm nâng cao chất lượng, đa dạng hóa sản phẩm từ nghề, làng nghề truyền thống; quảng bá, nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm sản xuất ra; thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn; tạo điều kiện để đào tạo nghề cho lao động nông thôn, miền núi, tạo việc làm, tăng thu nhập xóa đói giảm nghèo; bảo tồn, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc và góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo nhanh và bền vững trên địa bàn các huyện miền núi Thanh Hóa đến năm 2020.

2.1. Bảo tồn được 8 nghề truyền thống (nghề dệt thổ cẩm, nghề thêu ren, nghề đan lát mây tre đan, nghề đan cót, nghề ủ rượu cần, nghề nấu rượu siêu men lá, nghề rèn và nghề làm Nỏ) đã được hình thành từ lâu đời, có những sản phẩm độc đáo, có tính riêng biệt của đồng bào dân tộc thiểu số, được lưu truyền, tồn tại đến ngày nay.

2.2. Đầu tư, hỗ trợ để phát triển 27 làng nghề, trong đó: 18 làng nghề truyền thống có khả năng phát triển độc lập và 9 làng nghề truyền thống gắn với du lịch sinh thái và khu vực cửa khẩu.

2.3. Đề xuất công nhận 8 nghề truyền thống và 27 làng nghề truyền thống trên địa bàn các thôn, bản, xã của 11 huyện miền núi.

2.4. Tỷ lệ giá trị sản xuất nghề, làng nghề truyền thống chiếm từ 20-25% tổng giá trị sản xuất ở vùng dân tộc thiểu số.

2.5. Tạo việc làm cho khoảng 6.000 lao động nông thôn khu vực miền núi, góp phần nâng thu nhập cho lao động nghề miền núi đạt từ 2 - 3 triệu đồng/lao động/tháng.

[...]