BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4609/QĐ-BNN-VPĐP
|
Hà Nội, ngày 29
tháng 11 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ, PHÂN HẠNG
SẢN PHẨM OCOP CẤP QUỐC GIA
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số
15/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Quyết định số
919/QĐ-TTg ngày 01 tháng 8 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chương trình mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 20212 - 2025;
Căn cứ Quyết định số
1048/QĐ-TTg ngày 21 tháng 8 năm /2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc
ban hành Bộ Tiêu chí đánh giá, phân hạng sản phẩm Chương trình mỗi xã một
sản phẩm và các văn bản thay thế (nếu có);
Căn cứ Quyết định 781/QĐ-TTg
ngày 08 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số
phụ lục Quyết định số 1048/QĐ-TTg ngày 21/8/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc
ban hành một số tiêu chí đánh giá, phân hạng sản phẩm Chương trình mỗi xã một sản
phẩm;
Căn cứ Quyết định số
4497/QĐ-BNN-VPĐP ngày 18 tháng 11 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn về việc kiện toàn Hội đồng đánh giá, phân hạng sản phẩm Chương
trình mỗi xã một sản phẩm cấp Quốc gia;
Theo đề nghị của Chánh Văn
phòng Điều phối nông thôn mới Trung ương.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của
Hội đồng đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP cấp Quốc gia giai đoạn 2021-2025 (gọi
tắt là Hội đồng OCOP cấp Quốc gia).
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban
hành, thay thế Quyết định số 1653/QĐ-BNN-VPĐP ngày 11 tháng 5 năm 2020 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 3.
Các thành viên Hội đồng OCOP cấp Quốc gia, Chánh Văn
phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng Điều phối nông thôn mới
Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- PTTg TT Chính phủ Phạm Bình Minh (để b/c);
- Bộ trưởng Lê Minh Hoan (để b/c);
- Thành viên Tổ công tác CTMTQT NTM;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Lưu: VT, VPĐP.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Thanh Nam
|
QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG
CỦA HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ, PHÂN HẠNG SẢN PHẨM OCOP CẤP QUỐC GIA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4609/QĐ-BNN-VPĐP ngày 29/11/2022 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
Chương I.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về hoạt
động của Hội đồng đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP cấp Quốc gia (gọi tắt là Hội
đồng OCOP cấp Quốc gia), Tổ tư vấn và Cơ quan thường trực giúp việc Hội đồng.
2. Quy chế quy định quyền hạn,
trách nhiệm của Chủ tịch, các thành viên Hội đồng, Tổ tư vấn và Cơ quan thường
trực Hội đồng.
Điều 2.
Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng OCOP cấp Quốc gia
1. Hội đồng đánh giá, phân hạng
sản phẩm OCOP cấp Quốc gia làm việc theo nguyên tắc tập trung, dân chủ, thực hiện
đánh giá sản phẩm OCOP đạt yêu cầu sản phẩm 5 sao (cấp Quốc gia) theo Quyết định
số 1048/QĐ-TTg ngày 21/8/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ Tiêu
chí đánh giá, phân hạng sản phẩm Chương trình mỗi xã một sản phẩm (gọi tắt là
Quyết định số 1048/QĐ-TTg) và Quyết định 781/QĐ-TTg ngày 08/6/2020 của Thủ tướng
Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số phụ lục Quyết định 1048/QĐ-TTg ngày
21/8/2019 của Thủ tướng Chính phủ (gọi tắt là Quyết định 781/QĐ-TTg) và các văn
bản thay thế.
2. Hội đồng đánh giá, phân hạng
sản phẩm OCOP cấp Quốc gia được tổ chức họp khi có mặt ít nhất 5/7 thành viên của
Hội đồng.
3. Công tác đánh giá, phân hạng
sản phẩm OCOP cấp Quốc gia được thực hiện theo 2 lần đánh giá được quy định tại
Quyết định số 1048/QĐ-TTg hoặc văn bản thay thế, gồm: Đánh giá lần 1 (gọi là Hội
đồng đánh giá chuyên ngành) và Đánh giá lần 2 (gọi là Hội đồng OCOP cấp Quốc
gia).
Điều 3.
Điều kiện tổ chức họp Hội đồng OCOP cấp Quốc gia
1. Hội đồng đánh giá chuyên
ngành được tổ chức họp khi có đủ Hồ sơ sản phẩm, gồm: i) Xác nhận của Ủy ban
nhân dân cấp xã về tỷ lệ lao động địa phương, tỷ lệ nguồn nguyên liệu địa
phương; ii) Hồ sơ sản phẩm OCOP theo yêu cầu tại Quyết định số 1048/QĐ-TTg hoặc
văn bản thay thế.
2. Hội đồng OCOP cấp Quốc gia
được tổ chức họp khi có đủ Hồ sơ sản phẩm theo mục 1 điều này và Báo cáo kết quả
làm việc của Hội đồng đánh giá chuyên ngành, có kết quả đạt yêu cầu.
Điều 4.
Thành phần tham dự họp Hội đồng đánh giá chuyên ngành
1. Hội đồng đánh giá chuyên
ngành có từ 7-9 thành viên do Chủ tịch Hội đồng OCOP cấp Quốc gia quyết định
thành lập.
2. Hội đồng đánh giá chuyên
ngành do đại diện Bộ chủ quản quản lý sản phẩm, là thành viên Hội đồng OCOP cấp
Quốc gia chủ trì, mời các thành phần sau tham dự họp:
a) Thành viên Hội đồng đánh giá
chuyên ngành. b) Tổ tư vấn và Cơ quan thường trực Hội đồng.
c) Trường hợp cần thiết, Chủ tịch
Hội đồng OCOP cấp Quốc gia quyết định việc mời các chuyên gia phản biện theo
các nhóm sản phẩm.
d) Đại diện đơn vị thường trực
triển khai Chương trình OCOP cấp tỉnh, chủ thể OCOP có sản phẩm tham gia đánh
giá, phân hạng (nếu cần).
Điều 5.
Thành phần tham dự họp Hội đồng OCOP cấp Quốc gia
Hội đồng OCOP cấp Quốc gia do
Chủ tịch Hội đồng OCOP cấp Quốc gia chủ trì, mời các thành phần sau tham dự họp:
1. Các thành viên Hội đồng OCOP
cấp Quốc gia.
2. Tổ tư vấn và Cơ quan thường
trực Hội đồng.
3. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch
Hội đồng OCOP cấp Quốc gia quyết định việc mời các chuyên gia phản biện theo
các nhóm sản phẩm.
4. Đại diện đơn vị thường trực
triển khai Chương trình OCOP cấp tỉnh, chủ thể OCOP có sản phẩm tham gia đánh
giá, phân hạng (nếu cần).
Chương
II.
QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM
CỦA HỘI ĐỒNG
Điều 6.
Quyền hạn và trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng OCOP cấp
Quốc gia (là Ủy viên Ban Chỉ đạo Trung ương các chương trình mục tiêu quốc gia,
Tổ phó Tổ Công tác về Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2021-2025)
1. Chỉ đạo chung, phối hợp với
các Bộ liên quan trong tổ chức công tác thực hiện đánh giá, phân hạng sản phẩm
OCOP cấp quốc gia.
2. Ban hành Kế hoạch đánh giá,
phân hạng sản phẩm OCOP cấp Quốc gia hàng năm.
3. Quyết định thành lập Hội đồng
đánh giá chuyên ngành, Tổ tư vấn, mời chuyên gia phản biện (nếu cần).
4. Quyết định và chịu trách nhiệm
trước Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong đánh giá, phân hạng
sản phẩm OCOP cấp Quốc gia.
5. Ký Tờ trình Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và PTNT về kết quả đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP.
6. Chỉ đạo việc giải quyết khiếu
nại, các vấn đề có liên quan đến việc đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP.
Điều 7.
Quyền hạn và trách nhiệm của thành viên Hội đồng OCOP
cấp Quốc gia
1. Thành viên Hội đồng OCOP cấp
Quốc gia gồm đại diện các Bộ chuyên ngành Trung ương, thực hiện các nhiệm vụ
theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng OCOP cấp Quốc gia.
2. Tham gia đầy đủ các cuộc họp
của Hội đồng OCOP cấp Quốc gia.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo phân công của Chủ tịch Hội đồng OCOP cấp Quốc gia.
Chương III.
QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM
CỦA TỔ TƯ VẤN, CƠ QUAN THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG
Điều 8.
Quyền hạn và trách nhiệm của Tổ tư vấn
1. Tổ tư vấn cho Hội đồng đánh
giá chuyên ngành và Hội đồng OCOP cấp Quốc gia do Chủ tịch Hội đồng OCOP cấp Quốc
gia thành lập, gồm đại diện các đơn vị có liên quan, các chuyên gia theo quy định
tại Quyết định số 1048/QĐ-TTg và Quyết định 781/QĐ-TTg hoặc các văn bản thay thế.
2. Quyền hạn:
a) Tư vấn chuyên môn giúp Hội đồng
đánh giá chuyên ngành và Hội đồng OCOP cấp Quốc gia trong đánh giá, phân hạng sản
phẩm OCOP.
b) Được đề nghị Cơ quan thường
trực Hội đồng OCOP cấp Quốc gia yêu cầu các địa phương, chủ thể sản phẩm OCOP
cung cấp, bổ sung hồ sơ sản phẩm.
c) Tham gia đoàn công tác của Hội
đồng OCOP cấp Quốc gia đi kiểm tra thực tế cơ sở sản xuất OCOP (nếu có yêu cầu).
3. Trách nhiệm:
a) Nghiên cứu, thẩm định hồ sơ
sản phẩm, tổ chức đánh giá sơ bộ sản phẩm, xây dựng báo cáo kết quả đánh giá sản
phẩm trình Chủ tịch Hội đồng xem xét tổ chức phiên họp đánh giá.
b) Phối hợp cùng Cơ quan thường
trực Hội đồng thực hiện các nhiệm vụ tham mưu, chuẩn bị hồ sơ, đi kiểm tra thực
tế cơ sở.
c) Nhận và chuyển đầy đủ hồ sơ,
tài liệu liên quan đến việc đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP của Hội đồng cho
Cơ quan thường trực Hội đồng.
Điều 9.
Quyền hạn và trách nhiệm của Cơ quan thường trực Hội đồng
1. Quyền hạn:
a) Tiếp nhận hồ sơ đề nghị đánh
giá, phân hạng sản phẩm OCOP cấp Quốc gia của các địa phương.
b) Tham mưu Chủ tịch Hội đồng
ban hành Kế hoạch đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP cấp Quốc gia hàng năm;
thành lập Tổ tư vấn; mời chuyên gia phản biện (nếu có yêu cầu).
c) Đề nghị các địa phương, các
chủ thể sản phẩm OCOP có liên quan cung cấp đầy đủ các thông tin, số liệu, dữ
liệu để phục vụ việc đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP cấp quốc gia.
d) Đôn đốc thành viên Hội đồng,
thành viên Tổ tư vấn triển khai thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng.
đ) Thực hiện công tác tổ chức hậu
cần, bảo quản sản phẩm mẫu, cử cán bộ làm nhiệm vụ Thư ký của Hội đồng trong việc
tổng hợp phiếu đánh giá, tổng hợp điểm đánh giá và phân hạng sản phẩm, dự thảo
Biên bản họp Hội đồng.
2. Trách nhiệm
a) Chỉ đạo bộ phận chuyên môn của
Văn phòng Điều phối nông thôn mới Trung ương chuẩn bị hồ sơ đánh giá phân hạng
sản phẩm OCOP theo đề nghị của các địa phương.
b) Chuyển hồ sơ đánh giá phân hạng
sản phẩm OCOP đã tiếp nhận từ các địa phương cho Tổ tư vấn, thành viên Hội đồng;
Tiếp nhận hồ sơ đánh giá phân hạng sản phẩm của Hội đồng để lưu trữ theo quy định.
c) Tham mưu văn bản trình Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt kết quả đánh giá và
phân hạng sản phẩm OCOP.
d) Tổ chức công khai kết quả
đánh giá và phân hạng sản phẩm OCOP. Tiếp nhận các ý kiến phản ánh, kiến nghị về
kết quả đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP báo cáo Chủ tịch Hội đồng;
đ) Đảm bảo điều kiện về cơ sở vật
chất, kinh phí hoạt động của Hội đồng theo quy định.
Chương
IV.
QUY TRÌNH TỔ CHỨC ĐÁNH
GIÁ, PHÂN HẠNG SẢN PHẨM
Điều 10.
Thời gian tổ chức Hội đồng OCOP cấp Quốc gia
Căn cứ đề nghị của các địa
phương về sản phẩm đăng ký đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP cấp Quốc gia, Chủ
tịch Hội đồng OCOP cấp Quốc gia ban hành Kế hoạch đánh giá, phân hạng sản phẩm
OCOP cấp Quốc gia hàng năm phù hợp.
Điều 11.
Quy trình tiếp nhận, thẩm định hồ sơ, kiểm tra, họp hội
đồng đánh giá, phân hạng sản phẩm
1. Hồ sơ đăng ký gửi về Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Văn phòng Điều phối nông thôn mới Trung
ương).
2. Cơ quan thường trực Hội đồng
đề xuất kế hoạch đánh giá, báo cáo Chủ tịch Hội đồng OCOP cấp Quốc gia.
3. Chủ tịch Hội đồng OCOP cấp
Quốc gia xem xét, quyết định giao Tổ tư vấn tổ chức thẩm định hồ sơ, kiểm tra,
kiểm nghiệm, khảo sát thực tế (nếu cần); tổ chức Hội đồng đánh giá chuyên
ngành, báo cáo kết quả gửi Chủ tịch Hội đồng OCOP cấp Quốc gia.
5. Chủ tịch Hội đồng OCOP cấp
Quốc gia xem xét, quyết định tổ chức phiên họp Hội đồng OCOP cấp Quốc gia.
6. Hội đồng OCOP cấp Quốc gia họp
đánh giá, phân hạng sản phẩm, lập báo cáo kết quả phiên họp.
7. Hội đồng OCOP cấp Quốc gia
báo cáo kết quả, đề nghị Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công
nhận kết quả đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP cấp Quốc gia.
8. Cơ quan thường trực Hội đồng
tham mưu văn bản, trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông báo, công
bố kết quả đánh giá, phân hạng sản phẩm.
Điều 12.
Trình tự các bước thực hiện họp Hội đồng đánh giá
chuyên ngành
1. Cơ quan thường trực Hội đồng
tổng hợp, báo cáo Hội đồng số lượng sản phẩm, công tác đánh giá của địa phương
và Tổ tư vấn;
2. Tổ tư vấn báo cáo kết quả thẩm
định hồ sơ, kết quả kiểm tra thực tế cơ sở (nếu có) đối với từng hồ sơ sản phẩm
OCOP;
3. Cơ quan thường trực Chương
trình OCOP cấp tỉnh, chủ thể OCOP bổ sung nội dung báo cáo (nếu cần).
4. Thành viên Hội đồng thực hiện
đánh giá sản phẩm OCOP theo quy định tại Quyết định số 1048/QĐ-TTg, thảo luận về
các vấn đề liên quan mức độ đạt tiêu chí của sản phẩm, thực hiện chấm điểm.
5. Cơ quan thường trực Hội đồng
tổng hợp kết quả đánh giá.
6. Chủ tịch Hội đồng kết luận
cuộc họp, kết quả đánh giá, phân hạng tại phiên họp, đề xuất Chủ tịch Hội đồng
OCOP cấp Quốc gia tổ chức đánh giá lần 2 nếu đạt yêu cầu.
7. Cơ quan thường trực Hội đồng
hoàn thiện hồ sơ đánh giá, gồm: Báo cáo kết quả đánh giá, Biên bản họp Hội đồng,
Hồ sơ sản phẩm.
Điều 14.
Trình tự các bước thực hiện phiên họp của Hội đồng
OCOP cấp Quốc gia
1. Cơ quan thường trực Hội đồng
tổng hợp, báo cáo Hội đồng số lượng sản phẩm và công tác tổ chức họp Hội đồng;
Báo cáo kết quả đánh giá của Hội đồng đánh giá chuyên ngành.
2. Tổ tư vấn báo cáo bổ sung về
kết quả thẩm định hồ sơ, kết quả kiểm tra thực tế cơ sở, kết quả kiểm nghiệm (nếu
có) đối với từng hồ sơ sản phẩm OCOP.
3. Thành viên Hội đồng thực hiện
đánh giá sản phẩm OCOP theo quy định tại Quyết định số 1048/QĐ-TTg, thảo luận về
các vấn đề liên quan mức độ đạt tiêu chí của sản phẩm, thực hiện chấm điểm.
4. Cơ quan thường trực Hội đồng
tổng hợp kết quả đánh giá.
5. Chủ tịch Hội đồng kết luận
cuộc họp và công bố kết quả đánh giá, phân hạng sản phẩm tại phiên họp.
6. Cơ quan thường trực hoàn thiện
hồ sơ đánh giá của Hội đồng, gồm: Báo cáo kết quả đánh giá, Biên bản họp Hội đồng
(do Chủ tịch Hội đồng ký), Hồ sơ sản phẩm.
7. Cơ quan thường trực Hội đồng
tham mưu văn bản thông báo kết quả cho địa phương theo quy định.
Chương V.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15.
Chế độ làm việc, kinh phí hoạt động
1. Hội đồng OCOP cấp Quốc gia,
Tổ tư vấn làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
2. Chủ tịch Hội đồng OCOP cấp
Quốc gia được sử dụng con dấu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để chỉ
đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội đồng; Các thành viên của Hội đồng và Cơ
quan thường trực Hội đồng được sử dụng con dấu của cơ quan, đơn vị mình công
tác để giải quyết công việc theo nhiệm vụ được giao.
3. Kinh phí phục vụ các hoạt động
của Hội đồng OCOP cấp Quốc gia, của Tổ tư vấn, chuyên gia phản biện được sử dụng
từ nguồn ngân sách hỗ trợ thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới giao cho Văn phòng Điều phối nông thôn mới Trung ương theo quy định
hiện hành.
Điều 16.
Trách nhiệm thi hành
1. Thành viên Hội đồng OCOP cấp
Quốc gia, Hội đồng đánh giá chuyên ngành, Tổ tư vấn, Cơ quan Thường trực Hội đồng
và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình triển khai
thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc những vấn đề phát sinh cần bổ sung, điều chỉnh
thì các thành viên của Hội đồng và các tổ chức, cá nhân có liên quan cần phản
ánh kịp thời về Cơ quan thường trực của Hội đồng để tổng hợp, báo cáo Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, quyết định.
3. Trên cơ sở quy chế hoạt động
của Hội đồng OCOP cấp Quốc gia, các địa phương nghiên cứu để kiện toàn Hội đồng
đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP cấp tỉnh, huyện phù hợp với các quy định hiện
hành./.