ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
46/2014/QĐ-UBND
|
Bình Thuận, ngày
22 tháng 10 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH VIỆC LẬP, GIAO KẾ HOẠCH THU CHI, THANH
TOÁN VÀ QUYẾT TOÁN QUỸ BẢO TRÌ ĐƯỜNG BỘ TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Giao thông đường
bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 18/2012/NĐ-CP
ngày 13/3/2012 của Chính phủ về Quỹ bảo trì đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 56/2014/NĐ-CP
ngày 30/5/2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
18/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ về Quỹ bảo trì đường bộ;
Căn cứ Thông tư số
197/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chế độ
thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
230/2012/TTLT-BTC-BGTVT ngày 27/12/2012 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Giao thông vận
tải về việc hướng dẫn quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán Quỹ bảo trì đường
bộ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính, Giám đốc Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số 879/TTr-STC-SGTVT ngày
30/9/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định việc lập, giao kế hoạch thu, chi, thanh toán và quyết toán Quỹ
bảo trì đường bộ tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài
chính, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, các thành viên Hội đồng
quản lý Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Tiến Phương
|
QUY ĐỊNH
VIỆC LẬP, GIAO KẾ HOẠCH THU CHI, THANH TOÁN VÀ QUYẾT
TOÁN QUỸ BẢO TRÌ ĐƯỜNG BỘ TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 46/2014/QĐ-UBND ngày
22 tháng 10 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định việc lập, giao kế hoạch thu, chi; tạm ứng,
thanh toán kinh phí chi quản lý, bảo trì đường bộ; lập, xét duyệt báo cáo quyết
toán thu, chi của Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh Bình Thuận (sau đây gọi tắt là Quỹ).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc quản
lý, sử dụng Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh Bình Thuận.
Điều 3. Nguồn kinh phí của
Quỹ Bảo trì đường bộ tỉnh
1. Nguồn thu phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô
hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe tương tự (sau đây gọi
chung là mô tô) sau khi đã trừ đi phần được trích để lại đơn vị thu phí để
trang trải chi phí tổ chức thu theo quy định và trừ đi phần nộp vào ngân sách địa
phương để UBND cấp xã đầu tư đường giao thông nông thôn theo Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới (sau đây gọi là Chương trình xây dựng nông
thôn mới).
2. Nguồn thu phí sử dụng đường bộ đối với xe ô tô
được Quỹ Trung ương phân chia cho Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh.
3. Nguồn ngân sách địa phương bổ sung cho Quỹ.
4. Các nguồn thu liên quan đến sử dụng đường bộ và
các nguồn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Nội dung chi của Quỹ
1. Chi bảo dưỡng thường xuyên công trình đường bộ.
2. Chi sửa chữa định kỳ (gồm: sửa chữa lớn, sửa chữa
vừa) đường bộ.
3. Chi sửa chữa đột xuất (khắc phục hậu quả thiên
tai, lụt bão hoặc các nguyên nhân bất thường khác để đảm bảo giao thông và an
toàn giao thông).
4. Chi quản lý công trình đường bộ do các tổ chức
cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích quản lý bảo trì đường bộ thực hiện.
5. Chi hoạt động các Trạm kiểm tra tải trọng xe, gồm:
chi phí hoạt động thường xuyên, chi không thường xuyên (mua sắm, sửa chữa thiết
bị; sửa chữa, nâng cấp nhà trạm).
6. Chi hoạt động của bộ máy quản lý Quỹ; các khoản
chi khác đảm bảo hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ và tổ giúp việc Hội đồng quản
lý Quỹ (gọi tắt là tổ giúp việc).
7. Chi khác liên quan đến công tác quản lý, bảo trì
đường bộ.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Quy định về lập và giao
kế hoạch thu Quỹ
1. Lập kế hoạch thu:
a) Lập kế hoạch thu phí xe ô tô:
Hàng năm, căn cứ thông tư hướng dẫn chế độ thu, quản
lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện do Bộ Tài chính ban
hành, các đơn vị được giao quản lý thu phí đường bộ đối với xe ô tô trên địa
bàn tỉnh lập kế hoạch thu gửi Quỹ Trung ương; đồng thời gửi Hội đồng quản lý Quỹ
tỉnh, Sở Giao thông vận tải để phối hợp theo dõi kế hoạch thu trên địa bàn;
b) Lập kế hoạch thu phí xe mô tô:
- Hàng năm, căn
cứ số lượng xe mô tô hiện có tại địa bàn và các văn bản hướng dẫn mức thu, chế
độ thu, nộp, quản lý và sử dụng Phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với
xe mô tô do UBND tỉnh ban hành, UBND các xã, phường, thị trấn được giao nhiệm vụ
thu phí có trách nhiệm lập kế hoạch thu cùng thời điểm xây dựng dự toán ngân
sách của đơn vị gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện tổng hợp trình UBND cấp
huyện phê duyệt, gửi Hội đồng quản lý Quỹ Bảo trì đường bộ tỉnh;
- Hội đồng quản lý Quỹ lập kế hoạch thu, kèm theo
thuyết minh chi tiết cơ sở tính toán; trong đó xác định phần trích để lại chi
cho đơn vị tổ chức thu phí, phần nộp vào ngân sách địa phương để UBND cấp xã đầu
tư đường giao thông nông thôn theo Chương trình xây dựng nông thôn mới theo quy
định; phần thu nộp vào Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh gửi Sở Giao thông vận tải, Sở
Tài chính;
- Sở Giao thông vận tải xem xét, tổng hợp kế hoạch
thu của Quỹ vào phương án xây dựng dự toán thu ngân sách Nhà nước hàng năm (kèm
theo thuyết minh chi tiết cơ sở tính toán), gửi Sở Tài chính tổng hợp trình
UBND tỉnh phê duyệt.
2. Giao kế hoạch thu phí:
Căn cứ Quyết định của UBND tỉnh về phê duyệt kế hoạch
thu của Quỹ Bảo trì đường bộ địa phương, Hội đồng quản lý Quỹ quyết định giao kế
hoạch thu phí sử dụng đường bộ cho UBND các huyện, thị xã, thành phố (chi tiết
đến từng xã, phường, thị trấn); trong đó xác định phần trích để lại trang trải
chi phí thu theo quy định, phần nộp vào ngân sách để UBND các xã, phường, thị
trấn đầu tư đường giao thông nông thôn theo Chương trình xây dựng nông thôn mới,
phần còn lại nộp về Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh Bình Thuận.
Kế hoạch thu quy định tại khoản này, Hội đồng quản
lý Quỹ gửi Sở Giao thông vận tải, Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở
tài khoản giao dịch để phối hợp thực hiện.
Căn cứ Quyết định
giao kế hoạch của Hội đồng quản lý Quỹ, UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo
phòng Tài chính - Kế hoạch thông báo chi tiết chỉ tiêu thu phí sử dụng đường bộ
cho UBND các xã, phường, thị trấn để triển khai thực hiện.
3. Tổ chức thực hiện kế hoạch thu Quỹ:
- Sở Giao thông vận tải chủ trì,
phối hợp Quỹ bảo trì đường bộ theo dõi tiến độ thu phí đối với xe ô tô trên địa
bàn, đối chiếu với tỷ lệ phân chia nguồn thu phí của Quỹ bảo trì đường bộ Trung
ương điều tiết về Quỹ Bảo trì đường bộ tỉnh;
- Hội đồng quản lý Quỹ bảo trì đường
bộ tỉnh thường xuyên đôn đốc UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo các đơn
vị có liên quan và UBND các xã, phường, thị trấn tổ chức thu phí, nộp phí sử dụng
đường bộ đối với xe mô tô theo đúng quy định.
Điều 6. Quy định về lập, giao
kế hoạch chi Quỹ
1. Về lập kế hoạch chi:
a) Hàng năm, căn cứ quy định về phân cấp quản lý và
thực hiện bảo trì hệ thống đường bộ trên địa bàn tỉnh; tình trạng công trình đường
bộ được giao quản lý và bảo trì; định mức kinh tế kỹ thuật; nội dung chi đã được
quy định tại Điều 4 Quy định này; đơn giá, định mức chi được cấp có thẩm quyền
quy định; chế độ chi tiêu tài chính hiện hành, UBND các huyện và các đơn vị có
liên quan sử dụng Quỹ bảo trì đường bộ lập kế hoạch về nhu cầu chi từ Quỹ bảo
trì đường bộ tỉnh cùng với thời điểm xây dựng dự toán ngân sách của đơn vị gửi
Hội đồng quản lý Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh. Cụ thể:
- Ủy ban nhân dân cấp huyện lập kế hoạch về nhu cầu
chi bảo trì đường huyện, đường xã, kèm theo thuyết minh chi tiết cơ sở tính
toán và xác định thứ tự ưu tiên cho từng nhóm nhiệm vụ chi gửi Hội đồng quản lý
Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh;
- Tổ giúp việc lập nhu cầu chi hoạt động
của bộ máy Quản lý Quỹ; các khoản chi khác đảm bảo hoạt động của Hội đồng quản
lý Quỹ và tổ giúp việc gửi Hội đồng quản lý Quỹ;
- Các đơn vị khác theo chức năng, nhiệm
vụ được giao có liên quan đến chi từ Quỹ Bảo trì đường bộ tỉnh (Thanh tra giao
thông đối với chi hoạt động các Trạm kiểm tra tải trọng xe, các đơn vị trực thuộc
Sở Giao thông vận tải đối với các nội dung chi liên quan đến Quỹ Bảo trì đường
bộ) lập nhu cầu chi kèm theo thuyết minh chi tiết cơ sở tính toán gửi Sở Giao
thông vận tải;
- Sở Giao thông vận tải lập kế hoạch
về nhu cầu chi bảo trì hệ thống đường tỉnh và các tuyến đường được giao quản
lý; tổng hợp nhu cầu chi của các đơn vị trực thuộc có liên quan đến nhiệm vụ
chi từ Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh kèm theo thuyết minh chi tiết cơ sở tính toán
và xác định thứ tự ưu tiên cho từng nhóm nhiệm vụ chi gửi Hội đồng quản lý Quỹ
bảo trì đường bộ tỉnh.
(Mẫu biểu tổng hợp đăng ký kế hoạch
chi từ Quỹ bảo trì đường bộ theo Phụ lục số 1 kèm theo)
b) Hội đồng quản lý Quỹ tổng hợp kế
hoạch chi của toàn tỉnh (kế hoạch chi được lập riêng cho từng đơn vị, bao gồm kế
hoạch chi hoạt động của bộ máy Quản lý Quỹ và các khoản chi khác đảm bảo hoạt động
của Hội đồng quản lý Quỹ, Tổ giúp việc Quỹ và kế hoạch chi của các đơn vị có sử
dụng Quỹ bảo trì đường bộ); trong đó xác định rõ phần chênh lệch thiếu (kế hoạch
chi trừ kế hoạch thu) đề nghị ngân sách tỉnh bổ sung, kèm theo thuyết minh chi
tiết cơ sở tính toán, định hướng, nguyên tắc phân bổ và xác định thứ tự ưu tiên
cho từng nhóm nhiệm vụ chi gởi Sở Giao thông vận tải thẩm định;
c) Sở Giao thông vận tải xem xét, tổng
hợp chung kế hoạch chi của Quỹ, phần kinh phí đề xuất ngân sách tỉnh bổ sung
cho Quỹ vào phương án xây dựng dự toán thu, chi ngân sách hàng năm gửi Sở Tài
chính.
2. Mức bổ sung từ ngân sách tỉnh:
a) Hàng
năm, Sở Tài chính xem xét kế hoạch thu, chi tài chính của Quỹ, căn cứ khả năng
cân đối ngân sách địa phương, xác định phần chi bổ sung từ ngân sách tỉnh cho
Quỹ, tổng hợp trong dự toán chi ngân sách tỉnh trình UBND tỉnh xem xét, quyết định;
b) Căn cứ dự toán chi ngân sách Nhà
nước được cấp có thẩm quyền giao, Sở Tài chính thực hiện cấp phát từ ngân sách
tỉnh cho Quỹ theo quy định.
3. Giao kế hoạch chi:
a) Căn cứ mức bổ sung từ ngân sách tỉnh
theo quyết định giao dự toán của cấp có thẩm quyền, số thu phí Quỹ bảo trì đường
bộ Trung ương phân bổ cho Quỹ, số thu phí bảo trì đường bộ từ mô tô nộp vào Quỹ
và các nguồn thu khác theo quy định; kế hoạch về nhu cầu chi từ Quỹ bảo trì đường
bộ tỉnh của các đơn vị, Quỹ xem xét, lập phương án phân bổ kinh phí gửi Sở Giao
thông vận tải tổng hợp, phối hợp Sở Tài chính trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Phương án phân bổ kế hoạch chi phải
chi tiết theo nội dung chi tại Điều 4 Quy định này và chi tiết theo từng đơn vị,
từng công trình gắn với đoạn đường, tuyến đường, khối lượng và kinh phí thực hiện
(trừ các công trình sửa chữa đột xuất, cầu yếu, điểm đen, các vị trí tiềm ẩn
tai nạn giao thông). Đối với công trình có thời gian thi công trên 1 năm, việc
phân bổ kế hoạch chi từng năm phải bảo đảm theo khối lượng và thời gian thi
công được phê duyệt trong quyết định đầu tư; không phân bổ kế hoạch chi trả nợ
đối với khối lượng đã thực hiện trong năm trước nhưng ngoài danh mục kế hoạch
được giao năm trước (trừ khối lượng sửa chữa đột xuất, cầu yếu, điểm đen, các vị
trí tiềm ẩn tai nạn giao thông và các nguyên nhân khách quan khác được cấp có
thẩm quyền phê duyệt chưa có kinh phí bố trí);
b) Sau khi phương
án phân bổ kinh phí được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Hội đồng quản lý Quỹ giao
kế hoạch chi cho các đơn vị sử dụng Quỹ tổ chức thực hiện. Đồng thời, gởi Sở Giao thông vận tải, Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Kho bạc
Nhà nước các huyện nơi các đơn vị mở tài khoản giao dịch để quản lý, kiểm soát
và phối hợp thực hiện.
(Mẫu biểu
giao kế hoạch chi cho các cơ quan, đơn vị theo Phụ lục số 2 kèm theo).
c) Trường hợp phải sửa chữa đột xuất
(khắc phục hậu quả thiên tai, lụt bão hoặc các nguyên nhân bất thường khác để đảm
bảo giao thông và an toàn giao thông), Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ xem xét,
quyết định để tổ chức thi công kịp thời và tổng hợp báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ
trong kỳ họp gần nhất.
4. Tổ chức thực hiện kế hoạch
chi Quỹ:
- Căn cứ vào kế hoạch chi bảo trì, quản
lý đường bộ được giao, các đơn vị quản lý, sử dụng quỹ thực hiện đấu thầu, đặt
hàng, giao kế hoạch bảo trì, quản lý công trình đường bộ theo quy định hiện
hành;
- Đối với nhiệm vụ chi có tính chất đầu
tư, như: sửa chữa định kỳ công trình đường bộ; sửa chữa lớn trạm kiểm tra tải
trọng xe, chi đầu tư phục vụ hoạt động của bộ máy Quản lý Quỹ và các khoản chi
khác có tính chất đầu tư thực hiện theo quy trình quản lý vốn đầu tư Nhà nước
hiện hành;
- Đối với chi hoạt động thường xuyên
của bộ máy quản lý Quỹ; các khoản chi khác đảm bảo hoạt động của Hội đồng quản
lý Quỹ và tổ giúp việc thì Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt và thực hiện chi theo
quy định.
Điều 7. Quy định
về tạm ứng, thanh toán kinh phí
1. Quy định về phương thức chuyển
kinh phí của Quỹ:
Hàng quý, căn cứ vào số thực thu của
Quỹ (từ các nguồn: bổ sung từ ngân sách địa phương, thu phí sử dụng đường bộ,
các nguồn thu khác), kế hoạch chi của Quỹ, Hội đồng quản lý Quỹ ra Quyết định
phân khai nguồn kinh phí của Quỹ cho các cơ quan, đơn vị được giao quản lý, sử
dụng Quỹ, gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch; lập chứng từ chuyển tiền từ tài
khoản Quỹ tại Kho bạc Nhà nước tỉnh vào tài khoản của các cơ quan, đơn vị mở tại
Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch.
(Mẫu biểu kèm Quyết định chuyển kinh
phí từ Quỹ cho các cơ quan, đơn vị theo Phụ lục số 3 kèm theo).
2. Quy định về tạm ứng, thanh toán của
Kho bạc Nhà nước:
Thực hiện theo quy định tại Khoản 3,
Điều 6, Thông tư số 230/2012/TTLT-BTC-BGTVT ngày 27/12/2012 của Liên Bộ Tài
chính - Giao thông vận tải hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết
toán Quỹ bảo trì đường bộ.
3. Quy định về chuyển số dư kinh phí
quỹ sang năm sau:
a) Về thời hạn chi, tạm ứng đối với
các nhiệm vụ chi:
Thực hiện theo quy định tại Mục I,
Thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý
ngân sách cuối năm và lập báo cáo quyết toán ngân sách Nhà nước hàng năm và các
văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có); theo đó, thời hạn chi, tạm ứng ngân sách đối
với các nhiệm vụ chi được bố trí trong kế hoạch hàng năm thực hiện chậm nhất đến
ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Trường hợp đã có khối lượng, công việc
thực hiện nghiệm thu đến hết ngày 31 tháng 12 thì thời hạn chi được thực hiện đến
hết ngày 31 tháng 01 năm sau;
b) Trường hợp đến hết 31 tháng 01 năm
sau, tài khoản tiền gửi của các đơn vị còn dư và cần sử dụng tiếp cho năm sau đối
với các nhiệm vụ chi đã có trong danh mục, kế hoạch chi được phê duyệt, thì chậm
nhất đến hết ngày 10 tháng 02 năm sau, đơn vị sử dụng phải đối chiếu số dư tài
khoản tiền gửi với Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch và có văn bản kèm theo bản đối
chiếu số dư và các tài liệu liên quan gửi Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh chậm nhất
ngày 15 tháng 2 năm sau (đối với các đơn vị thuộc cấp huyện, gửi UBND huyện tổng
hợp gửi Quỹ bảo trì đường Bộ tỉnh).
Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, xét chuyển
xong số dư tài khoản tiền gửi của các đơn vị trước ngày 01 tháng 3 năm sau;
c) Đối với số dư tài khoản tiền gửi của
các đơn vị không có nhu cầu sử dụng, không đề nghị xét chuyển hoặc không được Hội
đồng quản lý Quỹ cho phép chuyển sang năm sau thì các đơn vị sử dụng kinh phí
chuyển trả về tài khoản của Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh.
Điều 8. Lập, xét
duyệt báo cáo quyết toán thu, chi của Quỹ
1. Quyết toán thu:
- UBND cấp
xã lập báo cáo quyết toán thu phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô theo quy định
gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch tổng hợp, trình UBND huyện, thị xã, thành phố
phê duyệt gửi Quỹ Bảo trì đường bộ, Sở Giao thông vận tải, Sở Tài chính.
Việc quyết toán thu phí sử dụng đường
bộ đối với xe mô tô các đơn vị thực hiện theo quy định hiện hành (hiện nay,
UBND tỉnh đã có quy định tại Quyết định 41/2013/QĐ-UBND ngày 10/9/2013 về mức
thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương
tiện đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh);
- Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh lập quyết
toán thu toàn bộ Quỹ (bao gồm thu phí sử dụng đường bộ từ xe mô tô, phí sử dụng
đường bộ từ xe ô tô do Quỹ Trung ương phân chia cho Quỹ, bổ sung từ ngân sách
và nguồn thu khác) gửi Sở Giao thông vận tải, Sở Tài chính tổng hợp báo cáo
UBND tỉnh.
2. Quyết toán chi:
a) Đối với
phần kinh phí chi hoạt động quản lý thu phí được để lại tổ chức thu và kinh phí
nộp vào ngân sách địa phương để đầu tư đường giao thông nông thôn: các đơn vị
có trách nhiệm sử dụng kinh phí chi theo đúng quy định, mở sổ sách kế toán theo
dõi và quyết toán với Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện theo quy định. Phòng
Tài chính - Kế hoạch có trách nhiệm tổng hợp, trình UBND huyện, thị xã, thành
phố phê duyệt gửi Quỹ Bảo trì đường bộ, Sở Giao thông vận tải và Sở Tài chính;
b) Các đơn vị được giao quản lý, sử dụng
kinh phí của Quỹ bảo trì đường bộ lập báo cáo quyết toán việc sử dụng kinh phí
theo mẫu biểu và yêu cầu của quyết toán chi ngân sách Nhà nước theo quy định hiện
hành gởi Quỹ bảo trì đường bộ.
Báo cáo quyết toán phải phản ánh số
liệu chính xác, trung thực, đầy đủ. Thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm trước
pháp luật về số liệu quyết toán, về các khoản thu, chi, hạch toán quyết toán
sai chế độ. Báo cáo kèm theo xác nhận chi của Kho bạc Nhà nước cùng cấp, kèm
theo báo cáo danh mục công trình đã được giao kế hoạch trong năm, đề nghị quyết
toán chi tiết theo nội dung chi tại Điều 2 của Quy định kèm theo Quyết định
này;
c) Nội dung, quy trình xét duyệt, thẩm
định, thông báo quyết toán năm: thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về
xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp, tổ chức được Nhà nước hỗ trợ và ngân sách các cấp (hiện tại
thực hiện theo Thông tư số 01/2007/TT-BTC ngày 02/01/2007 của Bộ Tài chính), cụ
thể:
- Quỹ bảo trì đường bộ có trách nhiệm xét duyệt quyết toán chi của các đơn vị có sử dụng
Quỹ bảo trì đường bộ. Tổng hợp quyết toán thu chi (trong đó bao gồm cả
nguồn ngân sách địa phương cấp bổ sung cho Quỹ và từ các nguồn thu khác theo
quy định) của Quỹ bảo trì đường bộ gởi Sở Giao thông vận tải, Sở Tài chính;
- Sở
Giao thông vận tải có trách nhiệm thẩm định quyết toán năm của Quỹ, đồng thời
tổng hợp chung vào quyết toán năm của Sở Giao thông vận tải gởi Sở Tài chính;
- Sở Tài chính có trách nhiệm thẩm định
quyết toán năm của Sở Giao thông vận tải và tổng hợp phần kinh phí hỗ trợ từ
ngân sách tỉnh đã cấp bổ sung cho Quỹ vào báo cáo quyết toán ngân sách Nhà nước
theo quy định;
- Đối với những nhiệm vụ chi có tính
chất đầu tư, thực hiện theo quy trình quản lý vốn đầu tư, ngoài việc thực hiện
quyết toán hàng năm theo quy định, phải thực hiện theo quy định hiện hành của
Nhà nước về quyết toán vốn đầu tư khi công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử
dụng.
Trường hợp quyết toán công trình hoàn
thành được cấp có thẩm quyền phê duyệt có chênh lệch so với tổng giá trị công
trình đã quyết toán năm thì Quỹ có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Sở Giao thông
vận tải gởi Sở Tài chính tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền xem xét, điều chỉnh;
d) Xử lý số dư của Quỹ: cuối năm, nguồn
kinh phí của Quỹ còn dư được chuyển sang năm sau để chi cho công tác quản lý, bảo
trì công trình đường bộ.
Điều 9. Công khai
tài chính
Quỹ Bảo trì đường bộ phải công khai
tài chính tình hình quản lý, sử dụng nguồn tài chính của Quỹ và báo cáo tình
hình thực hiện công khai tài chính theo quy định tại Quyết định số
192/2004/QĐ-TTg ngày 16/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế
công khai tài chính đối với các cấp ngân sách Nhà nước, các đơn vị dự toán ngân
sách, các tổ chức được ngân sách Nhà nước hỗ trợ, các dự án đầu tư xây dựng cơ
bản có sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, các doanh nghiệp Nhà nước, các quỹ có
nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của
nhân dân và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Tổ chức
thực hiện
1. Tổ chức, cá nhân tham gia vào quá
trình quản lý và sử dụng nguồn tài chính của Quỹ có trách nhiệm chấp hành Quy định
này, chịu trách nhiệm trước Pháp luật nếu để xảy ra vi phạm do thực hiện không
đúng Quy định.
2. Các nội dung khác liên quan đến
quá trình quản lý, sử dụng, thanh toán và quyết toán Quỹ bảo trì đường bộ không
đề cập trong Quy định này thì thực hiện theo Nghị định số 18/2012/NĐ-CP ngày 13
tháng 3 năm 2012 của Chính phủ về Quỹ bảo trì đường bộ, Nghị định 56/2014/NĐ-CP
ngày 30/5/2014 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định
18/2012/NĐ-CP ngày 13/03/2012; Thông tư Liên tịch số 230/2012/TTLT-BTC-BGTVT
ngày 27/12/2012 của liên Bộ: Bộ Tài chính - Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn chế
độ quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán Quỹ bảo trì đường bộ và các văn bản
sửa đổi, bổ sung (nếu có).
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc đề nghị các đơn vị phản ánh với Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở
Giao thông vận tải và Sở Tài chính) để xem xét, giải quyết./.