Quyết định 46/2012/QĐ-UBND về Quy định quy trình phối hợp, luân chuyển hồ sơ xác định và thu, nộp nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
Số hiệu | 46/2012/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 31/10/2012 |
Ngày có hiệu lực | 10/11/2012 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bình Thuận |
Người ký | Lê Tiến Phương |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí,Bất động sản |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 46/2012/QĐ-UBND |
Bình Thuận, ngày 31 tháng 10 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 30/2005/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18 tháng 4 năm 2005 của liên Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính;
Căn cứ Thông tư số 93/2011/TT-BTC ngày 29 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 94/2011/TT-BTC ngày 29 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh tại Tờ trình số 675/TTr-TC-TNMT-CT ngày 06 tháng 8 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1 Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quy trình phối hợp, luân chuyển hồ sơ xác định và thu, nộp nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2 Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY TRÌNH PHỐI HỢP, LUÂN CHUYỂN HỒ SƠ XÁC ĐỊNH
VÀ THU, NỘP NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH VỀ TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TIỀN THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 46/2012/QĐ-UBND ngày 31/10/2012 của UBND tỉnh
Bình Thuận)
Quy định này quy định về quy trình phối hợp, luân chuyển hồ sơ xác định và thu, nộp nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận trong các trường hợp:
1. Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất.
2. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3. Nhà nước cho thuê đất.
4. Nhà nước cho thuê mặt nước.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 46/2012/QĐ-UBND |
Bình Thuận, ngày 31 tháng 10 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 30/2005/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18 tháng 4 năm 2005 của liên Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính;
Căn cứ Thông tư số 93/2011/TT-BTC ngày 29 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 94/2011/TT-BTC ngày 29 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh tại Tờ trình số 675/TTr-TC-TNMT-CT ngày 06 tháng 8 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1 Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quy trình phối hợp, luân chuyển hồ sơ xác định và thu, nộp nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2 Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY TRÌNH PHỐI HỢP, LUÂN CHUYỂN HỒ SƠ XÁC ĐỊNH
VÀ THU, NỘP NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH VỀ TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TIỀN THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 46/2012/QĐ-UBND ngày 31/10/2012 của UBND tỉnh
Bình Thuận)
Quy định này quy định về quy trình phối hợp, luân chuyển hồ sơ xác định và thu, nộp nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận trong các trường hợp:
1. Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất.
2. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3. Nhà nước cho thuê đất.
4. Nhà nước cho thuê mặt nước.
5. Chuyển mục đích sử dụng đất.
6. Chuyển từ thuê đất sang giao đất.
1. Các cơ quan quản lý Nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã thực hiện việc phối hợp, luân chuyển hồ sơ xác định và thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước vào ngân sách Nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, thuê mặt nước (gọi chung là người sử dụng đất) thực hiện việc kê khai nghĩa vụ tài chính về đất và nộp tiền vào ngân sách Nhà nước.
Mục I. QUY TRÌNH PHỐI HỢP LUÂN CHUYỂN HỒ SƠ XÁC ĐỊNH VÀ THU, NỘP TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 3. Tiếp nhận và xử lý hồ sơ kê khai nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất
1. Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày bàn giao đất thực tế, quyết định cho chuyển mục đích sử dụng đất; người sử dụng đất phải có trách nhiệm kê khai nghĩa vụ về tiền sử dụng đất tại các cơ quan có thẩm quyền theo quy định:
a) Đối với tổ chức thực hiện kê khai nghĩa vụ về tiền sử dụng đất: nộp trực tiếp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (gọi tắt là bộ phận “Một cửa”) thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường;
b) Đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại xã, phường, thị trấn:
- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại các phường: nộp hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thị xã, thành phố;
- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại các xã, thị trấn: nộp hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính tại UBND xã, thị trấn.
2. Trường hợp đã quá thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều này, người sử dụng đất chưa đến kê khai nghĩa vụ về tiền sử dụng đất thì Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh, huyện (gọi chung là Văn phòng ĐKQSDĐ) vẫn thực hiện luân chuyển thông tin địa chính cho cơ quan tài chính, cơ quan thuế cùng cấp để thực hiện xác định, thông báo nghĩa vụ tài chính phải nộp; đồng thời Văn phòng ĐKQSDĐ phải có văn bản đôn đốc, yêu cầu người sử dụng đất thực hiện kê khai theo quy định; trường hợp người sử dụng đất chậm kê khai thì trên phiếu chuyển thông tin ghi bổ sung thông tin về thời gian người sử dụng đất chậm kê khai để Cơ quan thuế xử phạt việc chậm kê khai theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
3. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày người sử dụng đất nộp trực tiếp tại Văn phòng ĐKQSDĐ hoặc từ ngày tiếp nhận hồ sơ tại bộ phận “Một cửa” theo cơ chế liên thông, Văn phòng ĐKQSDĐ kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ hồ sơ do người sử dụng đất nộp và thực hiện:
a) Luân chuyển hồ sơ sang cơ quan thuế cùng cấp để xác định, thông báo tiền sử dụng đất phải nộp theo trình tự quy định tại Điều 5 Quy định này đối với những trường hợp sau:
- Các trường hợp được áp dụng giá đất UBND tỉnh quy định hàng năm để tính tiền sử dụng đất: diện tích trong hạn mức đất ở của hộ gia đình, cá nhân được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng theo quy định tại Nghị định số 120/2010/NĐ-CP của Chính phủ, Thông tư số 93/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính;
- Các trường hợp được áp dụng hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá đất tính thu tiền sử dụng đất theo quy định hiện hành của UBND tỉnh về hệ số điều chỉnh giá đất để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trên địa bàn tỉnh.
b) Luân chuyển hồ sơ sang cơ quan tài chính cùng cấp để xác định, trình UBND tỉnh quyết định lại giá đất đối với những trường hợp thuộc đối tượng phải trình UBND tỉnh quyết định lại giá đất tính thu tiền sử dụng đất (ngoài những đối tượng được áp dụng giá đất UBND tỉnh quy định hàng năm hoặc được áp dụng hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá đất tính thu tiền sử dụng đất tại Điểm a Khoản này). Hồ sơ bao gồm:
- Phiếu chuyển thông tin sang cơ quan tài chính thể hiện các nội dung sau: tên dự án (nếu có); tên, địa chỉ của người sử dụng đất; vị trí, loại đất, diện tích của khu đất; thời điểm bàn giao đất thực tế (thực hiện theo quy định tại Điểm 1.1 Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 93/2011/TT-BTC ngày 29/6/2011 của Bộ Tài chính);
- Quyết định giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất (bản phô tô);
- Bản đồ địa chính khu đất hoặc trích đo địa chính khu đất (bản phô tô có đóng dấu của Văn phòng ĐKQSDĐ);
- Biên bản bàn giao đất thực tế (nếu có) (bản phô tô có đóng dấu của Văn phòng ĐKQSDĐ).
Điều 4. Xác định, trình UBND tỉnh quyết định giá đất sát thị trường để tính thu tiền sử dụng đất
1. Đối với hồ sơ của các tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài:
a) Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ từ Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (gọi tắt là Văn phòng ĐKQSDĐ tỉnh), Sở Tài chính có văn bản gửi tổ chức có chức năng thẩm định giá để tư vấn xác định giá đất;
b) Tổ chức thẩm định giá đất thực hiện việc thẩm định và gửi kết quả thẩm định giá đất về Sở Tài chính trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu thẩm định giá của Sở Tài chính;
c) Trong thời gian không quá 07 ngày làm việc từ khi nhận được kết quả của Tổ chức thẩm định giá đất, Sở Tài chính phát hành giấy mời Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế họp thẩm định lại giá đất;
d) Chậm nhất 03 ngày làm việc sau khi họp thẩm định lại giá đất, lãnh đạo Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế tỉnh phải hoàn thành ký văn bản liên sở trình UBND tỉnh quyết định giá đất tính thu tiền sử dụng đất cho từng trường hợp cụ thể;
e) Trong thời gian không quá 07 ngày làm việc kể từ khi nhận tờ trình của các sở, ngành; Văn phòng UBND tỉnh tham mưu UBND tỉnh có quyết định phê duyệt mức giá đất cụ thể để tính thu tiền sử dụng đất đối với dự án.
2. Đối với hồ sơ của hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng phải trình UBND tỉnh quyết định lại giá đất để tính tiền sử dụng đất tại Điểm b Khoản 3 Điều 3 của Quy định này:
a) Trong thời gian không quá 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ từ Văn phòng ĐKQSDĐ huyện, Phòng Tài chính - Kế hoạch phải thực hiện:
- Chủ trì cùng Phòng Tài nguyên và Môi trường, Chi cục Thuế bàn xác định mức giá đất cụ thể sát giá thị trường tại vị trí thửa đất (có lập biên bản họp bàn xác định giá đất, trong đó phải ghi rõ: diện tích, vị trí, mục đích sử dụng đất; quyết định giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; cơ sở xác định giá đất và mức giá đất thị trường do các phòng, ban thống nhất đề xuất);
- Báo cáo UBND cấp huyện bằng văn bản (kèm theo biên bản cuộc họp xác định giá đất), đề nghị UBND cấp huyện gửi hồ sơ và yêu cầu Sở Tài chính cùng các sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh quyết định lại giá đất sát thị trường để tính thu tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân.
b) Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản của Phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện có văn bản gửi Sở Tài chính đề xuất mức giá đất cụ thể và đề nghị tham mưu UBND tỉnh quyết định lại giá đất sát thị trường để tính thu tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân (gửi kèm theo bản sao quyết định giao đất, quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và biên bản các phòng, ban họp bàn xác định giá đất);
c) Trong thời gian không quá 07 ngày làm việc từ khi nhận đầy đủ hồ sơ của UBND cấp huyện, Sở Tài chính mời Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế họp thẩm định lại giá đất; chậm nhất 03 ngày làm việc sau khi họp thẩm định lại giá đất, lãnh đạo Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế tỉnh phải hoàn thành ký văn bản liên sở trình UBND tỉnh quyết định giá đất tính thu tiền sử dụng đất cho từng trường hợp cụ thể.
Điều 5. Luân chuyển hồ sơ xác định, thông báo và thu nộp tiền sử dụng đất
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc từ khi nhận được quyết định của UBND tỉnh quyết định lại giá đất, Văn phòng ĐKQSDĐ luân chuyển hồ sơ qua cơ quan thuế cùng cấp 01 bộ hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính. Hồ sơ gồm:
a) Các giấy tờ theo quy định tại Thông tư liên tịch số 30/2005/TTLT/BTC-BTNMT, trong đó các mẫu tờ khai thực hiện theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính;
b) Quyết định về giá đất tính thu tiền sử dụng đất của dự án đối với những trường hợp thuộc đối tượng UBND tỉnh quyết định lại giá đất sát giá thị trường (bản phô tô) .
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc từ khi nhận đủ hồ sơ của Văn phòng ĐKQSDĐ, cơ quan thuế thực hiện kiểm tra hồ sơ, xác định, ra thông báo nộp tiền và chuyển sang Văn phòng ĐKQSDĐ để trao cho người sử dụng đất.
3. Trao thông báo nộp tiền trực tiếp cho người sử dụng đất:
a) Đối với hồ sơ của người sử dụng đất nộp tại bộ phận “Một cửa” thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc thuộc Văn phòng ĐKQSDĐ:
Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính do cơ quan thuế chuyển đến, cơ quan nhận hồ sơ trao thông báo nộp tiền cho người sử dụng đất để người sử dụng đất thực hiện nộp tiền vào ngân sách Nhà nước. Khi trao thông báo nộp tiền cho người sử dụng đất, cơ quan nhận hồ sơ phải yêu cầu người sử dụng đất ký tên, ghi rõ vào thông báo nộp tiền: họ, tên, ngày, tháng nhận được thông báo nộp tiền và ký tên theo đúng mẫu quy định tại Thông tư liên tịch số 30/2005/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18/4/2005 của Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) Đối với hồ sơ của người sử dụng đất nộp tại bộ phận “Một cửa” của UBND cấp huyện, UBND cấp xã theo cơ chế liên thông:
- Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo nộp tiền do cơ quan thuế chuyển đến, Văn phòng ĐKQSDĐ có trách nhiệm chuyển thông báo nộp tiền đến bộ phận “Một cửa” của UBND cấp huyện, UBND cấp xã;
- Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận thông báo nộp tiền từ Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện, bộ phận “Một cửa” của UBND cấp huyện, UBND cấp xã có trách nhiệm mời và trao thông báo nộp tiền trực tiếp (bản chính) cho người sử dụng đất; đồng thời hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện việc nộp tiền tại Kho bạc Nhà nước theo quy định. Việc ký nhận khi trao thông báo nộp tiền thực hiện theo quy định tại Điểm 1 (1.3) Mục II Thông tư liên tịch số 30/2005/TTLT-BTC-BTNMT.
4. Người sử dụng đất sau khi nhận được thông báo nộp tiền, có nghĩa vụ mang thông báo nộp tiền đó đến Kho bạc Nhà nước theo địa chỉ, thời hạn nộp tiền ghi trong thông báo nộp tiền để nộp tiền vào ngân sách Nhà nước.
5. Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm thu tiền sử dụng đất theo thông báo nộp tiền (bản chính) của cơ quan thuế do người sử dụng đất hoặc người được người sử dụng đất ủy quyền mang đến và thực hiện luân chuyển chứng từ thu tiền theo đúng quy định của pháp luật hiện hành. Trường hợp người sử dụng đất đến nộp tiền vào ngân sách Nhà nước quá ngày phải nộp tiền ghi trên thông báo nộp tiền của cơ quan thuế, thì Kho bạc Nhà nước thực hiện phạt chậm nộp theo quy định của pháp luật hiện hành và thực hiện luân chuyển chứng từ, quản lý số tiền phạt chậm nộp thu được theo đúng quy định.
6. Sau khi nộp đủ tiền vào ngân sách Nhà nước theo thông báo nộp tiền của cơ quan thuế và tiền phạt (nếu có), người sử dụng đất mang chứng từ đã nộp tiền (bản phô tô có kèm theo bản chính để đối chiếu) đến bộ phận “Một cửa” tiếp nhận hồ sơ để nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Bộ phận “Một cửa” đối chiếu chứng từ nộp tiền và giữ lại bản phô tô để lưu hồ sơ.
Điều 6. Theo dõi, đôn đốc việc nộp tiền sử dụng đất và xử lý vi phạm
1. Sau khi ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất, cơ quan thuế có trách nhiệm:
a) Mở sổ theo dõi và báo cáo UBND cùng cấp định kỳ hàng tháng về tiến độ thực hiện nộp các khoản nghĩa vụ tài chính theo thông báo nộp tiền để xác định số tiền đã nộp ngân sách Nhà nước và số tiền người sử dụng đất còn nợ trong kỳ. Báo cáo này cơ quan thuế gửi thêm cơ quan tài chính, cơ quan tài nguyên và môi trường để phối họp theo dõi;
b) Đôn đốc người sử dụng đất nộp tiền vào ngân sách bằng văn bản ít nhất 03 tháng một lần, trường hợp sau khi đã có thông báo lần 3 và đã quá 06 tháng so với thời hạn theo thông báo của cơ quan thuế mà người sử dụng đất không thực hiện nộp đầy đủ tiền sử dụng đất vào ngân sách theo yêu cầu thì cơ quan thuế chuyển hồ sơ qua cơ quan tài nguyên và môi trường để cơ quan tài nguyên và môi trường chủ trì tham mưu xử lý.
2. Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm:
a) Chủ trì đối chiếu theo định kỳ hàng tháng với cơ quan tài chính, cơ quan thuế bộ phận “Một cửa” của UBND cấp huyện, cấp xã về tiến độ thực hiện luân chuyển hồ sơ xác định xác định nghĩa vụ tài chính; tiến độ thu, nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách Nhà nước; kết quả trao thông báo cho người sử dụng đất;
b) Tham mưu UBND cùng cấp xem xét thu hồi quyết định giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai trong các trường hợp người sử dụng đất cố ý không thực hiện nghĩa vụ tài chính:
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất đã thông báo và đôn đốc cho người sử dụng đất đến nhận thông báo nộp tiền nhưng quá 03 tháng mà người sử dụng đất không đến nhận thông báo nộp tiền;
- Trong thời hạn 30 ngày làm việc sau khi nhận được hồ sơ của cơ quan thuế chuyển qua về những trường hợp người sử dụng đất không thực hiện nộp đầy đủ tiền sử dụng đất vào ngân sách.
c) Trả lại hồ sơ xin chuyển hình thức sử dụng đất của người sử dụng đất (trong trường hợp có quyết định của UBND cấp thẩm quyền cho phép chuyển hình thức sử dụng đất thì phải báo cáo để thu hồi lại quyết định trước khi trả hồ sơ); luân chuyển thông tin qua cơ quan tài chính, cơ quan thuế làm thủ tục hủy hồ sơ xác định giá đất, nghĩa vụ tài chính trong các trường hợp người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính như quy định tại Điểm b Khoản này.
Mục II. QUY TRÌNH PHỐI HỢP LUÂN CHUYỂN HỒ SƠ XÁC ĐỊNH VÀ THU, NỘP TIỀN THUÊ ĐẤT
Điều 7. Tiếp nhận và xử lý hồ sơ kê khai nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất
1. Trong thời hạn không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày cấp có thẩm quyền ban hành quyết định cho thuê đất; người sử dụng đất phải có trách nhiệm kê khai nghĩa vụ về tiền thuê đất và nộp tại các cơ quan như quy định tại Khoản 1 Điều 3 của Quyết định này.
2. Trường hợp đã quá thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều này, người sử dụng đất chưa đến kê khai nghĩa vụ về tiền thuê đất thì Văn phòng ĐKQSDĐ vẫn thực hiện luân chuyển thông tin địa chính cho cơ quan tài chính, cơ quan thuế để thực hiện xác định, thông báo nghĩa vụ tài chính phải nộp; đồng thời Văn phòng ĐKQSDĐ phải có văn bản đôn đốc, yêu cầu người sử dụng đất thực hiện kê khai theo quy định; trường hợp người sử dụng đất chậm kê khai thì trên phiếu chuyển thông tin ghi bổ sung thông tin về thời gian người sử dụng đất chậm kê khai để cơ quan thuế để xử phạt việc chậm kê khai theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
3. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày người sử dụng đất nộp trực tiếp tại Văn phòng ĐKQSDĐ hoặc từ ngày tiếp nhận hồ sơ tại bộ phận “Một cửa” theo cơ chế liên thông, Văn phòng ĐKQSDĐ kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ hồ sơ do người sử dụng đất nộp và gửi cơ quan tài chính cùng cấp 01 bộ hồ sơ đề nghị xác định đơn giá thuê đất. Hồ sơ bao gồm:
a) Phiếu chuyển thông tin yêu cầu xác định đơn giá thuê đất, trong đó ghi rõ các nội dung: tên dự án (nếu có), tên, địa chỉ của người sử dụng đất; địa chỉ, vị trí, loại đất, diện tích của khu đất Nhà nước cho thuê; thời điểm bàn giao đất thực tế;
b) Quyết định cho thuê đất (bản phô tô);
c) Bản đồ địa chính khu đất hoặc trích đo địa chính khu đất (bản phô tô có đóng dấu của Văn phòng ĐKQSDĐ);
d) Biên bản bàn giao đất thực tế - nếu có (bản phô tô có đóng dấu của Văn phòng ĐKQSDĐ).
Điều 8. Luân chuyển hồ sơ xác định, trình, phê duyệt đơn giá thuê đất
1. Trường hợp giá đất để tính đơn giá thuê đất thuộc đối tượng được áp dụng theo giá đất UBND tỉnh quy định hàng năm hoặc được áp dụng hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá đất theo quy định hiện hành của UBND tỉnh về hệ số điều chỉnh giá đất để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trên địa bàn tỉnh, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ do Văn phòng ĐKQSDĐ cung cấp, cơ quan tài chính thực hiện:
a) Sở Tài chính xác định, ban hành quyết định về đơn giá thuê đất đối với tổ chức;
b) Phòng Tài chính - Kế hoạch phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường trình UBND cấp huyện quyết định về đơn giá thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân.
2. Trường hợp giá đất để tính đơn giá thuê đất thuộc đối tượng phải trình UBND tỉnh quyết định lại giá đất sát giá thị trường cho từng hồ sơ (ngoài những đối tượng được áp dụng giá đất UBND tỉnh quy định hàng năm hoặc được áp dụng hệ số điều chỉnh giá đất để xác định đơn giá thuê đất tại Khoản 1 Điều này):
a) Cơ quan tài chính chủ trì cùng các cơ quan liên quan thực hiện việc phối hợp xác định, trình UBND tỉnh quyết định giá đất sát thị trường theo trình tự, thủ tục tại Điều 4 Quy định này để làm cơ sở xác định đơn giá thuê đất cho từng trường hợp cụ thể;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc sau khi nhận được văn bản của UBND tỉnh quyết định lại giá đất thị trường tại vị trí của dự án, Sở Tài chính xác định và ban hành quyết định về đơn giá thuê đất đối với tổ chức; Phòng Tài chính - Kế hoạch phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường trình UBND cấp huyện quyết định về đơn giá thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân.
Điều 9. Luân chuyển hồ sơ xác định, thông báo và thu nộp tiền thuê đất
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc từ khi nhận được quyết định phê duyệt đơn giá thuê đất của cơ quan có thẩm quyền (Sở Tài chính, UBND cấp huyện), Văn phòng ĐKQSDĐ luân chuyển 01 bộ hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính qua cơ quan thuế cùng cấp. Hồ sơ gồm:
a) Các giấy tờ theo quy định tại Thông tư liên tịch số 30/2005/TTLT-BTC-BTNMT. Trong đó các mẫu tờ khai thực hiện theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính;
b) Biên bản bàn giao đất thực tế - nếu có (bản phô tô có đóng dấu của Văn phòng ĐKQSDĐ);
c) Hợp đồng thuê đất giữa cơ quan tài nguyên và môi trường với người sử dụng đất (bản phô tô).
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc từ khi nhận đủ hồ sơ của Văn phòng ĐKQSDĐ, cơ quan thuế thực hiện kiểm tra hồ sơ, xác định, ra thông báo nộp tiền và chuyển sang Văn phòng ĐKQSDĐ để trao cho người sử dụng đất.
3. Việc trao thông báo nộp tiền thuê đất thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 5 của Quyết định này.
4. Người sử dụng đất sau khi nhận được thông báo nộp tiền, có nghĩa vụ mang thông báo nộp tiền đó đến Kho bạc Nhà nước theo địa chỉ, thời hạn nộp tiền ghi trong thông báo nộp tiền để nộp tiền vào ngân sách Nhà nước.
5. Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm thu tiền thuê đất theo thông báo nộp tiền (bản chính) của cơ quan thuế do người sử dụng đất hoặc người được người sử dụng đất ủy quyền mang đến và thực hiện luân chuyển chứng từ thu tiền theo đúng quy định của pháp luật hiện hành. Trường hợp người sử dụng đất đến nộp tiền vào ngân sách Nhà nước quá ngày phải nộp tiền ghi trên thông báo nộp tiền của cơ quan thuế, thì Kho bạc Nhà nước thực hiện phạt chậm nộp theo quy định của pháp luật hiện hành và thực hiện luân chuyển chứng từ, quản lý số tiền phạt chậm nộp thu được theo đúng quy định.
6. Sau khi nộp đủ tiền vào ngân sách Nhà nước theo thông báo nộp tiền của cơ quan thuế và tiền phạt (nếu có), người sử dụng đất mang chứng từ đã nộp tiền (bản phô tô có kèm theo bản chính để đối chiếu) đến bộ phận “Một cửa” tiếp nhận hồ sơ để nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuê. Bộ phận “Một cửa” đối chiếu chứng từ nộp tiền và giữ lại bản phô tô để lưu hồ sơ.
Điều 10. Theo dõi, đôn đốc việc nộp tiền thuê đất và xử lý vi phạm
1. Sau khi ban hành thông báo nộp tiền thuê đất, cơ quan thuế có trách nhiệm:
a) Mở sổ theo dõi và báo cáo UBND cùng cấp định kỳ 06 tháng một lần về tiến độ thực hiện nộp các khoản nghĩa vụ tài chính theo thông báo nộp tiền để xác định số tiền đã nộp ngân sách Nhà nước và số tiền người sử dụng đất còn nợ trong kỳ. Báo cáo này cơ quan thuế gửi thêm cơ quan tài chính, cơ quan tài nguyên và môi trường, Kho bạc Nhà nước để phối họp theo dõi;
b) Đôn đốc người sử dụng đất nộp tiền thuê đất vào ngân sách Nhà nước bằng văn bản ít nhất 03 tháng một lần, trường hợp sau khi đã có thông báo lần 3 và đã quá 09 tháng so với thời hạn theo thông báo của cơ quan thuế mà người sử dụng đất không thực hiện nộp đầy đủ tiền thuê đất vào ngân sách Nhà nước theo yêu cầu thì cơ quan thuế chủ trì cùng cơ quan tài nguyên và môi trường, cơ quan tài chính bàn biện pháp xử lý hoặc tham mưu UBND cùng cấp xử lý vi phạn theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm: chủ trì đối chiếu theo định kỳ hàng tháng với cơ quan tài chính, cơ quan thuế về tiến độ thực hiện luân chuyển hồ sơ xác định giá đất thị trường, ban hành quyết định đơn giá thuê đất và thông báo nộp tiền thuê đất.
Mục III. QUY TRÌNH PHỐI HỢP LUÂN CHUYỂN HỒ SƠ XÁC ĐỊNH VÀ THU, NỘP TIỀN THUÊ MẶT NƯỚC
Điều 11. Tiếp nhận, xử lý hồ sơ kê khai nghĩa vụ tài chính về tiền thuê mặt nước
1. Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày được UBND tỉnh có quyết định cho thuê mặt nước; chủ dự án (người thuê mặt nước) phải đến bộ phận “Một cửa” của Sở Tài nguyên và Môi trường để kê khai nghĩa vụ về tiền thuê mặt nước.
Trường hợp đã quá thời hạn trên mà chủ dự án chưa đến kê khai nghĩa vụ tài chính về tiền thuê mặt nước thì Văn phòng ĐKQSDĐ tỉnh có văn bản đôn đốc, yêu cầu chủ dự án thực hiện kê khai, đồng thời theo dõi và chuyển thông tin cho cơ quan thuế để xử phạt việc chậm kê khai theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
2. Văn phòng ĐKQSDĐ tỉnh kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của bộ hồ sơ chủ dự án nộp, tiếp nhận và trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, thực hiện lập và gửi Sở Tài chính 01 bộ hồ sơ yêu cầu tham mưu UBND tỉnh quyết định đơn giá thuê mặt nước của dự án. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh ban hành quyết định đơn giá thuê mặt nước đối với dự án: trong đó ghi cụ thể về tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân thuê mặt nước; mục đích sử dụng, diện tích, vị trí mặt nước cho thuê;
b) Quyết định cho thuê mặt nước của UBND tỉnh (bản phô tô).
Điều 12. Luân chuyển hồ sơ xác định, trình, phê duyệt giá cho thuê mặt nước
1. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc sau khi nhận đủ hồ sơ của Văn phòng ĐKQSDĐ tỉnh, Sở Tài chính tính toán, có văn bản đề nghị UBND tỉnh quyết định phê duyệt đơn giá thuê mặt nước đối với dự án.
2. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ khi nhận văn bản đề nghị của Sở Tài chính, Văn phòng UBND tỉnh tham mưu UBND tỉnh có quyết định phê duyệt đơn giá thuê mặt nước đối với dự án.
Điều 13. Luân chuyển hồ sơ xác định, thông báo, thu nộp tiền thuê mặt nước
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc từ khi nhận được quyết định của UBND tỉnh phê duyệt giá thuê mặt nước đối với dự án, Văn phòng ĐKQSDĐ tỉnh luân chuyển 01 bộ hồ sơ qua Cục Thuế gồm:
a) Văn bản đề nghị xác định, thông báo thu tiền thuê mặt nước đối với dự án, trong đó ghi cụ thể về tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân thuê mặt nước; mục đích sử dụng, diện tích, vị trí mặt nước cho thuê;
b) Quyết định cho thuê mặt nước của UBND tỉnh (bản phô tô);
c) Quyết định của UBND tỉnh phê duyệt đơn giá thuê mặt nước (bản phô tô);
d) Biên bản bàn giao mặt nước thực tế (nếu có) (bản phô tô có đóng dấu của Văn phòng ĐKQSDĐ);
e) Hợp đồng thuê mặt nước theo quy định của pháp luật đất đai (nếu có) (bản phô tô).
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ của Văn phòng ĐKQSDĐ, cơ quan thuế thực hiện kiểm tra hồ sơ, xác định, ra thông báo nộp tiền và chuyển sang Văn phòng ĐKQSDĐ để trao cho người sử dụng mặt nước. Việc trao thông báo nộp tiền thuê mặt nước thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 5 của Quy định này.
3. Chủ dự án sau khi nhận được thông báo nộp tiền thuê mặt nước của Cục Thuế, có nghĩa vụ mang thông báo nộp tiền đó đến Kho bạc Nhà nước Bình Thuận theo địa chỉ, thời hạn nộp tiền ghi trong thông báo nộp tiền của Cục Thuế để nộp tiền vào ngân sách Nhà nước.
4. Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm thu tiền thuê mặt nước theo thông báo nộp tiền (bản chính) của cơ quan thuế do chủ dự án hoặc người được chủ dự án ủy quyền mang đến và thực hiện luân chuyển chứng từ thu tiền theo đúng quy định của pháp luật hiện hành. Trường hợp chủ dự án đến nộp tiền vào ngân sách Nhà nước quá ngày phải nộp tiền ghi trên thông báo nộp tiền của cơ quan thuế, thì Kho bạc Nhà nước thực hiện phạt chậm nộp theo quy định của pháp luật hiện hành và thực hiện luân chuyển chứng từ, quản lý số tiền phạt chậm nộp thu được theo đúng quy định.
5. Sau khi nộp đủ tiền vào ngân sách Nhà nước theo thông báo nộp tiền của cơ quan thuế và tiền phạt (nếu có), người sử dụng đất mang chứng từ đã nộp tiền (bản phô tô có kèm theo bản chính để đối chiếu) đến bộ phận “Một cửa” tiếp nhận hồ sơ để nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng mặt nước. Bộ phận “Một cửa” đối chiếu chứng từ nộp tiền và giữ lại bản phô tô để lưu hồ sơ.
Điều 14. Theo dõi, đôn đốc việc nộp tiền thuê mặt nước và xử lý vi phạm
Thực hiện như quy định về theo dõi, đôn đốc việc nộp tiền thuê đất và xử lý vi phạm tại Điều 10 của Quy định này.
Mục IV. TRÌNH TỰ THỰC HIỆN ĐIỀU CHỈNH ĐƠN GIÁ THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐÃ HẾT THỜI HẠN ỔN ĐỊNH 5 NĂM
1. Chậm nhất đến ngày 30/11 hàng năm, cơ quan thuế chịu trách nhiệm lập danh sách toàn bộ các tổ chức, cá nhân đang thực hiện hợp đồng thuê đất, thuê mặt nước và sẽ hết thời hạn ổn định 05 năm về giá thuê đất, thuê mặt nước trong năm sau, gửi cơ quan tài chính. Trong danh sách các tổ chức, cá nhân thuê đất, thuê mặt nước của cơ quan thuế phải thể hiện đầy đủ các thông tin: tên dự án, tên chủ dự án, diện tích đất hoặc diện tích mặt nước thuê, vị trí thuê; quyết định và mức giá thuê đang thực hiện, thời điểm phải điều chỉnh giá thuê đất, thuê mặt nước.
2. Cơ quan tài chính có trách nhiệm lập danh sách các dự án đã được ban hành quyết định đơn giá thuê đất (UBND huyện hoặc Sở Tài chính), đối chiếu với danh sách cơ quan thuế cung cấp để hoàn chỉnh danh sách, chuyển Văn phòng ĐKQSDĐ xác nhận lại thông tin địa chính chậm nhất đến ngày 30/12 hàng năm.
Trường hợp danh sách Cục Thuế cung cấp và danh sách cơ quan tài chính đang theo dõi có sai lệch thì cơ quan tài chính và cơ quan thuế phải làm việc trực tiếp để đối chiếu, thống nhất danh sách.
Theo danh sách tổ chức, cá nhân thuê đất, thuê mặt nước của cơ quan tài chính gửi đến, trong thời gian chậm nhất là 90 ngày (kể cả ngày nghỉ), Văn phòng ĐKQSDĐ hoàn thành việc rà soát hồ sơ, xác nhận lại thông tin địa chính, hồ sơ thuê mặt nước của từng dự án gửi cơ quan tài chính bằng Phiếu chuyển thông tin, trong đó phải ghi rõ những thông tin có thay đổi, không thay đổi so với thông tin làm cơ sở xác định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước của kỳ trước.
Điều 17. Quyết định điều chỉnh đơn giá thuê đất, giá cho thuê mặt nước
Căn cứ thông tin do cơ quan thuế, Văn phòng ĐKQSDĐ cung cấp và các quy định của UBND tỉnh về giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất, giá thuê mặt nước trong năm; chậm nhất đến ngày 30/6 hàng năm, cơ quan tài chính phải hoàn thành việc quyết định hoặc trình UBND tỉnh, UBND cấp huyện ban hành quyết định điều chỉnh đơn giá thuê đất, giá cho thuê mặt nước đối với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân theo phân cấp thẩm quyền.
Mục V. TRÌNH TỰ VÀ THỦ TỤC GHI NỢ, THANH TOÁN NỢ TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 18. Thủ tục ghi nợ tiền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 8 Điều 2 Nghị định số 120/2010/NĐ-CP có đơn đề nghị ghi nợ tiền sử dụng đất kèm theo hồ sơ có liên quan, nộp trực tiếp tại Văn phòng ĐKQSDĐ huyện.
2. Văn phòng ĐKQSDĐ huyện thẩm định, trình UBND cấp huyện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trong đó có ghi nợ nghĩa vụ tài chính (bao gồm cả tiền sử dụng đất); sau đó lập và chuyển Phiếu thông tin địa chính kèm theo bản sao một bộ hồ sơ cho Chi cục Thuế. Thời hạn giải quyết:
a) Đối với trường hợp đơn xin ghi nợ tiền sử dụng đất được nộp cùng với hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất hoặc hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người được giao đất tái định cư thì thời hạn giải quyết là thời hạn thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai ở trên (cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất và xin chuyển mục đích sử dụng đất không quá 30 ngày làm việc; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người được giao đất tái định không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất);
b) Đối với trường hợp khi nhận được thông báo nộp tiền của Chi cục Thuế, người sử dụng đất mới có đơn xin ghi nợ tiền sử dụng đất thì thời hạn giải quyết không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn xin ghi nợ tiền sử dụng đất cho tới ngày người sử dụng đất nhận được Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3. Chi cục Thuế xác định số tiền sử dụng đất phải nộp của hộ gia đình, cá nhân theo quy định và lập sổ theo dõi việc thanh toán nợ tiền sử dụng đất. Sổ theo dõi nợ được lập chi tiết theo diện tích đất ở trong hạn mức và diện tích đất ở ngoài hạn mức.
Điều 19. Thủ tục thanh toán nợ tiền sử dụng đất
1. Khi thanh toán nợ tiền sử dụng đất, người sử dụng đất đến cơ quan thuế kê khai thanh toán nợ.
2. Cơ quan thuế căn cứ vào sổ theo dõi nợ, xác định số tiền phải nộp, trao thông báo nộp tiền cho người sử dụng đất trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày người sử dụng đất đến kê khai thanh toán nợ.
3. Người sử dụng đất có trách nhiệm mang thông báo nộp tiền (bản chính) đến Kho bạc Nhà nước theo địa chỉ, thời hạn nộp tiền ghi trong thông báo nộp tiền của cơ quan thuế để nộp tiền vào ngân sách Nhà nước; sau đó mang chứng từ nộp tiền (bản phô tô có kèm theo bản chính để đối chiếu) đến cơ quan thuế để làm thủ tục thanh toán nợ cho hộ gia đình, cá nhân; đồng thời cơ quan thuế ra thông báo hoặc xác nhận để người sử dụng đất đến Văn phòng ĐKQSDĐ làm thủ tục xóa nợ tiền sử dụng đất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
4. Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm thu tiền sử dụng đất theo thông báo nộp tiền (bản chính) của cơ quan thuế do người sử dụng đất hoặc người được người sử dụng đất ủy quyền mang đến và thực hiện luân chuyển chứng từ thu tiền theo đúng quy định của pháp luật hiện hành. Trường hợp người sử dụng đất đến nộp tiền vào ngân sách Nhà nước quá ngày phải nộp tiền ghi trên thông báo nộp tiền của cơ quan thuế, thì Kho bạc Nhà nước thực hiện phạt chậm nộp theo quy định của pháp luật hiện hành và thực hiện luân chuyển chứng từ, quản lý số tiền phạt chậm nộp thu được theo đúng quy định.
Điều 20. Trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước
1. Các cơ quan, đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ được phân công phải chịu trách nhiệm trực tiếp trước UBND tỉnh về tổ chức thực hiện từng khâu công việc trong các quy trình phối hợp, luân chuyển hồ sơ xác định và thu, nộp nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước tại Quy định này.
2. Đối với các khâu tiếp nhận hồ sơ kê khai, trao thông báo nộp tiền; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm phân công, theo dõi, đôn đốc các đơn vị trực thuộc (Văn phòng ĐKQSDĐ, bộ phận “Một cửa”) thực hiện theo quy định thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường.
3. UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm tổ chức triển khai, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện luân chuyển hồ sơ giữa các cơ quan chức năng trực thuộc để xác định và thu, nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn theo phân cấp thẩm quyền.
4. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ xin giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thuê mặt nước có trách nhiệm thông báo cụ thể cho người sử dụng đất về trách nhiệm kê khai nghĩa vụ tài chính, nộp tiền vào ngân sách; cơ quan Tài nguyên và Môi trường tham mưu UBND cùng cấp ghi rõ trong quyết định thu hồi và giao đất về trách nhiệm của người sử dụng đất phải thực hiện kê khai nghĩa vụ tài chính, nộp tiền vào ngân sách đúng theo Quy định này.
Điều 21. Trách nhiệm của người sử dụng đất, sử dụng mặt nước
1. Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm kê khai thực hiện nghĩa vụ tài chính và nộp tiền vào ngân sách đầy đủ, đúng thời gian quy định.
2. Trường hợp người sử dụng đất, sử dụng mặt nước không thực hiện đúng việc kê khai thực hiện nghĩa vụ tài chính và nộp tiền vào ngân sách đầy đủ, đúng thời gian quy định, sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật và theo Quy định này.
Điều 22. Chế độ thông tin báo cáo
1. Định kỳ mỗi tháng một lần, cơ quan tài nguyên và môi trường chủ trì thực hiện kiểm tra, đối chiếu:
a) Số hồ sơ đã giao cho cơ quan tài chính, cơ quan thuế, bộ phận “Một cửa” của UBND cấp huyện, cấp xã về xác định giá đất, đơn giá thuê đất, thuê mặt nước, thông báo nộp tiền và trao thông báo nộp tiền đến người sử dụng đất để phát hiện các trường hợp chậm trễ, tồn đọng và nguyên nhân chậm trễ, tồn đọng của từng hồ sơ để xử lý khắc phục;
b) Kết quả giải quyết các hồ sơ cơ quan thuế hoặc Văn phòng ĐKQSDĐ đã chuyển qua cơ quan tài nguyên và môi trường đề nghị xử lý thu hồi đất.
2. Trong quá trình xử lý hồ sơ, trường hợp có vướng mắc tại khâu công việc của cơ quan nào giải quyết thì cơ quan đó có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan bàn thống nhất giải quyết hoặc báo cáo UBND cùng cấp xem xét, giải quyết theo thẩm quyền.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân báo cáo kịp thời về UBND tỉnh để nghiên cứu, giải quyết./.