Quyết định 46/2009/QĐ-UBND về phân cấp và tổ chức quản lý công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành

Số hiệu 46/2009/QĐ-UBND
Ngày ban hành 28/09/2009
Ngày có hiệu lực 08/10/2009
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ngãi
Người ký Nguyễn Xuân Huế
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 46/2009/QĐ-UBND

Quảng Ngãi, ngày 28 tháng 9 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi ngày 04/4/2001;
Căn cứ Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi;
Căn cứ Nghị định số 115/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi;
Căn cứ Nghị định số 151/2007NĐ-CP ngày 10/10/2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác;
Căn cứ Nghị định số 72/2007/NĐ-CP ngày 07/5/2007 của Chính phủ về quản lý an toàn đập;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 1487/TTr-NN&PTNT ngày 07/9/2009 về việc ban hành quyết định thay thế Quyết định số 249/2004/QĐ-UB ngày 26/12/2004 và Quyết định số 282/2004/QĐ-UB ngày 31/12/2004 của UBND tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về phân cấp và tổ chức quản lý công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

Điều 2. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 249/2004/QĐ-UB ngày 06/12/2004 của UBND tỉnh Quảng Ngãi.

Điều 4. Chánh Văn Phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Giám đốc Công ty TNHH Một thành viên Khai thác công trình thuỷ lợi Quảng Ngãi chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
-Như Điều 4;
-Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tư pháp (b/c);
-TT Tỉnh uỷ, TT HĐND tỉnh;
-CT, các PCT UBND tỉnh;
-Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Ngãi;
-VPUB: PVP(NL), KH-TH, CN-XD, TC-TM, VH-XH, Trung tâm Công báo và TTĐT tỉnh;
-Lưu VT, NN-TN(2) ndt518.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Xuân Huế

 

QUY ĐỊNH

VỀ PHÂN CẤP VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 46 /2009/QĐ-UBND ngày 28 tháng 9 năm 2009 của UBND tỉnh Quảng Ngãi)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này áp dụng đối với các công trình, hệ thống công trình thuỷ lợi được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước; nguồn vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc có một phần vốn ngân sách nhà nước được đưa vào vận hành, khai thác nước phục vụ tưới tiêu cho sản xuất nông lâm nghiệp; cấp nước cho sinh hoạt, công nghiệp, nuôi trồng thủy sản, sản xuất muối, giao thông vận tải, thể thao, giải trí, du lịch và các ngành kinh tế khác.

2. Đối tượng áp dụng: Quy định này áp dụng cho các Công ty được giao quản lý khai thác công trình, hệ thống công trình thủy lợi; các đơn vị sự nghiệp và các tổ chức hợp tác dùng nước thực hiện nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình thủy lợi.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

1. "Công trình thủy lợi” là công trình thuộc kết cấu hạ tầng nhằm khai thác mặt lợi của nước; phòng, chống tác hại do nước gây ra, bảo vệ môi trường và cân bằng sinh thái, bao gồm: hồ chứa nước, đập, cống, trạm bơm, giếng, đường ống dẫn nước, kênh, công trình trên kênh và bờ bao các loại.

2. "Hệ thống công trình thủy lợi" là tập hợp các công trình thủy lợi có liên quan trực tiếp với nhau trong quản lý, vận hành và bảo vệ trong một lưu vực hoặc một khu vực nhất định.

3. "Hệ thống công trình thủy lợi liên xã" là hệ thống công trình thủy lợi có liên quan hoặc phục vụ tưới, tiêu, cấp nước cho các tổ chức, cá nhân hưởng lợi thuộc 2 xã hoặc đơn vị hành chính tương đương trở lên.

4. "Cống đầu kênh của tổ chức hợp tác dùng nước" là công trình trên kênh cố định để cấp nước, tiêu nước cho kênh nội đồng có qui mô diện tích phục vụ tưới, tiêu ≤20ha (đối với các huyện đồng bằng) và ≤10ha (đối với các huyện miền núi).

5. "Tổ chức hợp tác dùng nước" là hình thức hợp tác của những người cùng hưởng lợi từ công trình thủy lợi, làm nhiệm vụ khai thác và bảo vệ công trình, phục vụ sản xuất, dân sinh. Tổ chức hợp tác dùng nước hoạt động theo Luật Hợp tác xã, Bộ Luật Dân sự và các hướng dẫn hiện hành của nhà nước, không phân biệt tên gọi của tổ chức đó.

6. "Tổ chức quản lý công trình thủy lợi" bao gồm: quản lý vận hành, khai thác, duy tu bảo dưỡng, sửa chữa nhỏ và bảo vệ công trình.

Điều 3. Nguyên tắc phân cấp và tổ chức quản lý công trình thuỷ lợi

1. Mỗi hệ thống thuỷ lợi hoặc công trình thuỷ lợi phải do một tổ chức hoặc cá nhân trực tiếp quản lý, vận hành, bảo trì và bảo vệ theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

[...]