Quyết định 452/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược phát triển thủy sản tỉnh Bạc Liêu đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Số hiệu 452/QĐ-UBND
Ngày ban hành 02/11/2021
Ngày có hiệu lực 02/11/2021
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bạc Liêu
Người ký Phạm Văn Thiều
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 452/QĐ-UBND

Bạc Liêu, ngày 02 tháng 11 năm 2021

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THỦY SẢN TỈNH BẠC LIÊU ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 11 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;

Căn cứ Quyết định 1960/QĐ-BNN-TCTS ngày 06 tháng 5 năm 2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 11/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 346/TTr-SNN ngày 04 tháng 10 năm 2021.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược phát triển thủy sản tỉnh Bạc Liêu đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành tỉnh, các Tổ chức chính trị - xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Cổng TT-ĐT;
- Lưu: VT, (Trạng41).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Phạm Văn Thiều

 

KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG

THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THỦY SẢN TỈNH BẠC LIÊU ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
(Ban hành kèm theo Quyết định số 452/QĐ-UBND ngày 02 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)

Thực hiện Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 11 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Quyết định số 1960/QĐ-BNN-TCTS ngày 06 tháng 5 năm 2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 11 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

Nhằm cụ thể hóa các nhiệm vụ trọng tâm để thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ của Chiến lược, Kế hoạch hành động của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phù hợp với Luật Thủy sản năm 2017, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật và điều kiện thực tế của tỉnh Bạc Liêu, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược phát triển thủy sản tỉnh Bạc Liêu đến năm 2030, tm nhìn đến năm 2045 với các nội dung sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung đến năm 2030:

Khai thác tiềm năng, lợi thế để phát triển bền vững ngành thủy sản tỉnh Bạc Liêu, chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, phấn đấu trở thành ngành sản xuất hàng hóa lớn; có cơ cấu và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, có năng suất, chất lượng, thương hiệu uy tín và khả năng cạnh tranh cao trên thị trường trong và ngoài nước; tập trung khai thác và vận dụng tối đa lợi thế về điều kiện tự nhiên, các nguồn lực xã hội để phát triển ngành thủy sản, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân, bảo đảm an sinh xã hội; xây dựng các làng cá ven biển thành các cộng đồng dân cư văn minh, có đời sống văn hóa tinh thần đậm đà bản sắc riêng gắn với xây dựng nông thôn mới; góp phần vào phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và bảo đảm quốc phòng, an ninh, giữ vững độc lập, chủ quyền biển đảo của Tổ quốc.

2. Một số chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2030:

- Tổng sản lượng thủy sản 700.000 tấn (tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2021 - 2030 là 6,28%/năm), trong đó sản lượng tôm 350.000 tấn (tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2021 - 2030 là 8,28%/năm), cá và thủy sản khác 350.000 tấn (tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2021 - 2030 là 4,62%/năm).

- Diện tích nuôi trồng thủy sản 150.410 ha (tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2021 - 2030 là 0,68%/năm), trong đó diện tích nuôi tôm siêu thâm canh 6.000 ha (tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2021 - 2030 là 10,31%/năm), diện tích nuôi tôm thâm canh, bán thâm canh 28.000 ha (tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2021 - 2030 là 2,53%/năm). Sản lượng nuôi trồng thủy sản 540.000 tấn (tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2021 - 2030 là 7,68%/năm), trong đó sản lượng tôm 340.000 tấn (tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2021 - 2030 là 8,83%/năm); cá và thủy sản khác 200.000 tấn (tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2021 - 2030 là 5,99%/năm).

- Số tàu cá 1.150 chiếc (tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2021 - 2030 là 0,02%/năm), tổng công suất 268.700 CV (tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2021 - 2030 là 2,14%/năm), tổng số thuyền viên 7.500 người (tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2021 - 2030 là 1,00%/năm), trong đó tàu cá có chiều dài từ 15 mét trở lên 600 tàu (tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2021 - 2030 là 2,15%/năm), tàu có chiều dài từ 12 mét đến dưới 15 mét 350 tàu (tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2021 - 2030 là 4,15%/năm), tàu cá chiều dài dưới 12 mét 200 tàu (tốc độ giảm bình quân giai đoạn 2021 - 2030 là 7,37%/năm). Sản lượng thủy sản khai thác 160.000 tấn (tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2021 - 2030 là 2,66%/năm); trong đó sản lượng tôm 10.000 tấn (tốc độ giảm bình quân giai đoạn 2021 - 2030 là 1,81 %/năm); cá và thủy sản khác 150.000 tấn (tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2021 - 2030 là 3,05%/năm).

- Giá trị kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm nông lâm thủy sản của tỉnh ước đạt 2.000 triệu USD vào năm 2030 (trong đó thủy sản ước đạt 1.500 triệu USD). Khoảng 40% sản phẩm nông lâm thủy sản của tỉnh xuất khẩu có thương hiệu, 70% sản phẩm truy xuất được nguồn gốc và khoảng 60% giá trị xuất khẩu các sản phẩm nông lâm thủy sản qua chế biến và chế biến sâu.

3. Tầm nhìn đến năm 2045:

Thủy sản là ngành kinh tế thương mại hiện đại, bền vững, có trình độ quản lý, khoa học công nghệ tiên tiến; giữ vị trí quan trọng trong cơ cấu các ngành kinh tế nông nghiệp và kinh tế biển, góp phần bảo đảm an ninh dinh dưỡng, thực phẩm; bảo đảm an sinh xã hội; làng cá xanh, sạch, đẹp, văn minh; lao động thủy sản có mức thu nhập ngang bằng mức bình quân chung cả nước; góp phần bảo đảm quốc phòng, an ninh, giữ vững độc lập, chủ quyền biển đảo của Tổ quốc.

[...]