ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2520/KH-UBND
|
Quảng Bình, ngày 11 tháng 11 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THỦY SẢN ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM
2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
- Căn cứ Luật Thủy sản ngày 21 tháng
11 năm 2017;
- Căn cứ Quyết định số 339/QĐ-TTg
ngày 11 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt chiến lược phát
triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2045;
- Căn cứ Quyết định số
1960/QĐ-BNN-TCTS ngày 06 tháng 5 năm 2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn về Ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 11
tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ chiến lược phát triển thủy sản Việt
Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch
thực hiện Chiến lược Phát triển thủy sản đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
trên địa bàn tỉnh Quảng Bình như sau:
I. MỤC TIÊU ĐẾN
NĂM 2030 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
1. Mục tiêu đến năm 2030
1.1. Mục tiêu chung: Phát triển thủy
sản thành ngành kinh tế sản xuất - hàng hóa gắn với công
nghiệp hóa - hiện đại hóa, phát triển bền vững và chủ động thích ứng với biến đổi
khí hậu, nước biển dâng; cơ cấu và hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, năng suất,
chất lượng, hiệu quả cao; có thương hiệu uy tín, khả năng cạnh tranh và hội nhập
quốc tế; đời sống vật chất tinh thần của người dân không ngừng nâng cao, bảo đảm
an sinh xã hội; góp phần bảo đảm quốc phòng, an ninh, giữ vững độc lập, chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc.
1.2. Một số chỉ tiêu chủ yếu đến năm
2030:
- Giá trị sản xuất đến năm 2030 đạt
3.064 tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất thủy sản giai đoạn 2021 - 2030 đạt 2,4%/năm.
- Tổng sản lượng thủy sản sản xuất đạt
122.000 tấn (sản lượng khai thác thủy sản 108.000 tấn; sản lượng nuôi trồng thủy
sản 14.000 tấn). Tốc độ tăng trưởng sản
lượng thủy sản giai đoạn 2021-2030 đạt 3,4%/năm (khai thác thủy sản tăng 3 -
5%/năm, sản lượng nuôi trồng thủy sản tăng 1 - 2%/năm).
2. Tầm nhìn đến năm 2045
Thủy sản là ngành kinh tế thương mại
hiện đại, bền vững, có trình độ quản lý, khoa học công nghệ tiên tiến; giữ vị
trí quan trọng trong cơ cấu các ngành kinh tế nông nghiệp, kinh tế biển, góp phần
bảo đảm an ninh dinh dưỡng, thực phẩm; đảm bảo an sinh xã hội; góp phần đảm bảo
quốc phòng, an ninh, giữ vững độc lập, chủ quyền biển đảo của tổ quốc.
II. CÁC NHIỆM VỤ
CHỦ YẾU
1. Về khai thác
thủy sản
- Phát triển khai thác hải sản vùng
khơi hiệu quả, bền vững trên cơ sở khai thác đảm bảo phù hợp với trữ lượng nguồn
lợi thủy sản theo hạn ngạch giấy phép do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
giao.
- Tổ chức lại hoạt động khai thác hải
sản vùng lộng, vùng ven bờ và khai thác thủy sản nội địa hợp lý, gắn phát triển
sinh kế của cộng đồng ngư dân với phát triển nuôi trồng thủy sản, du lịch sinh
thái, nghề cá giải trí. Phân bổ hạn ngạch khai thác thủy sản phù hợp.
- Xây dựng cơ cấu nghề khai thác hợp
lý, trong đó tập trung phát triển các nghề khai thác như: vây khơi, câu khơi,
chụp... Giảm thiểu, tiến tới chấm dứt các nghề khai thác có tính hủy diệt nguồn
lợi thủy sản, chuyển đổi các nghề xâm hại lớn đến nguồn lợi, sử dụng nhiều
nhiên liệu sang các nghề thân thiện với môi trường và nguồn lợi thủy sản.
- Tuân thủ các quy tắc ứng xử nghề cá
có trách nhiệm, chống khai thác thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo và không
theo quy định (Khai thác IUU).
- Thu hút các doanh nghiệp đầu tư
phát triển khai thác thủy sản; hình thành một số doanh nghiệp để hợp tác khai
thác viễn dương theo Đề án đã được phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ. Củng cố,
đổi mới các tổ, đội, hợp tác xã; tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trị.
- Áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến,
cơ giới hóa, hiện đại hóa tàu cá; giảm thiểu tổn thất sau thu hoạch đến năm
2030 dưới 10%; đảm bảo an toàn thực phẩm cho tàu cá, điều
kiện sống và làm việc của thuyền viên phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế.
- Hiện đại hóa công tác quản lý nghề cá
trên biển nhằm chủ động cảnh báo, kịp thời ứng phó với các
sự cố, rủi ro, thiên tai trên biển. Đảm bảo an toàn cho người và tàu cá hoạt động
trên biển, tham gia hiệu quả công tác hỗ trợ tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn, góp phần
bảo đảm quốc phòng, an ninh, giữ vững độc lập, chủ quyền biển đảo của Tổ quốc.
2. Bảo vệ và phát
triển nguồn lợi thủy sản
- Thực hiện điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản và môi trường sống các loài thủy sản
theo quy định của Luật Thủy sản làm cơ sở để xác định hạn ngạch, bảo vệ, tái tạo
và khai thác bền vững nguồn lợi thủy sản.
- Tổ chức thực hiện đồng quản lý
trong khai thác, nuôi trồng, trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản vùng biển ven bờ của
tỉnh nhằm bảo vệ môi trường sông của loài thủy sản, các khu vực tập trung sinh
sản, khu vực thủy sản còn non sinh sống và đường di cư của loài thủy sản bằng
cách công nhận và giao quyền quản lý cho các tổ chức cộng đồng. Thành lập khu bảo
vệ nguồn lợi thủy sản Hòn La - Vũng Chùa.
- Nghiên cứu triển khai Quỹ Bảo vệ và
Phát triển nguồn lợi thủy sản để huy động các nguồn lực tài chính cho bảo vệ,
tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản, hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp, tạo
sinh kế bền vững cho người dân. Hàng năm xây dựng kế hoạch thả bổ sung các đối
tượng thủy sản vào các hồ chứa, đập thủy lợi, sông để tái tạo nguồn lợi thủy sản.
- Tổ chức thường xuyên hoạt động
thanh tra, kiểm tra để kịp thời phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm của các
tổ chức, cá nhân làm ảnh hưởng đến hoạt động bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy
sản trên địa bàn:
3. Nuôi trồng thủy
sản
- Chủ động sản xuất giống các đối tượng
nuôi truyền thống đáp ứng nhu cầu người nuôi; tập trung sản xuất giống đối tượng
chủ lực (tôm thẻ chân trắng, tôm sú)
đảm bảo chất lượng, sạch bệnh; nghiên cứu, hoàn thiện quy
trình sinh sản nhân tạo các đối tượng có giá trị kinh tế, phù hợp với điều kiện
địa phương; quan tâm đầu tư phát triển cơ sở sản xuất giống
phục vụ nuôi biển.
- Tiếp tục phát triển nuôi hiệu quả
các đối tượng chủ lực ở các địa phương vùng ven sông, ven biển có điều kiện thuận
lợi như: Ngư Thủy, Ngư Thủy Bắc (Lệ Thủy), Hải Ninh, Võ Ninh, Hàm Ninh (Quảng
Ninh), Nhân Trạch, Đại Trạch, Đồng Trạch, Hạ Trạch, Bắc Trạch (Bố Trạch), Quảng
Phong, Quảng Hải, Quảng Thuận, Quảng Phúc, Quảng Tiên, Quảng Thọ (TX Ba Đồn),
Quảng Xuân, Quảng Châu, Liên Trường (Quảng Trạch);
- Tận dụng tiềm năng mặt nước trên
các sông, hồ chứa để phát triển nuôi lồng, bè ở các địa phương như: Sơn Trạch
(Bố Trạch), Châu Hóa (Tuyên Hóa), Quảng Minh, Quảng Lộc (TX. Ba Đồn), Duy Ninh,
Hàm Ninh (Quảng Ninh), hồ An Mã, Tiên Lang....
- Khuyến khích phát triển nuôi trồng
thủy sản trên biển, ven đảo tại vùng biển ven bờ và các đảo nhỏ thuộc xã Quảng
Đông, huyện Quảng Trạch nhằm tăng thu nhập cho người dân và cung cấp các loài đặc
sản biển phục vụ cho du lịch, dịch vụ trên địa bàn tỉnh cũng như thị trường nội
địa.
- Phát triển các hình thức liên kết
theo chuỗi sản xuất giống, thức ăn, nuôi trồng, chế biến, thương mại thủy sản đảm
bảo thân thiện với môi trường, thích ứng biến đổi khí hậu.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch
Quan trắc, cảnh báo và giám sát môi trường trong nuôi tôm
nước lợ giai đoạn 2021-2025, giai đoạn 2025- 2030; Kế hoạch Phòng, chống một số
dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi giai đoạn 2021-2030
trên địa bàn tỉnh để thông báo kịp thời cho người nuôi để có biện pháp phòng trừ
dịch bệnh, hạn chế rủi ro.
4. Phát triển chế
biến, thương mại
- Hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng,
mở rộng quy mô sản xuất, cải tiến quy trình công nghệ cho các cơ sở chế biến sản
phẩm thủy sản khai thác, nuôi trồng trên địa bàn đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm.
- Khuyến khích, hỗ trợ, kêu gọi các
doanh nghiệp đầu tư các nhà máy chế biến thủy sản ở xã Ngư
Thủy, huyện Lệ Thủy; xã Cảnh Dương, Khu công nghiệp Hòn La, huyện Quảng Trạch;
nhà máy chế biến thủy sản ăn liền ở huyện Bố Trạch; các cơ
sở sơ chế và bảo quản nguyên liệu chế biến tại các xã Quảng Phú, Quảng Xuân, Nhân Trạch, Hải Ninh... để sử dụng tối đa nguồn nguyên liệu từ khai thác, nuôi trồng sản xuất trên
địa bàn.
- Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động quảng bá, giới thiệu, xúc tiến thương mại tiêu thụ sản phẩm
thủy sản tại thị trường trong nước và thế giới.
5. Đầu tư cơ sở hạ
tầng phục vụ phát triển thủy sản
- Đầu tư, phát triển đồng bộ kết cấu
hạ tầng và dịch vụ hậu cần phục vụ khai thác, chế biến thủy sản phù hợp với năng
lực khai thác của đội tàu cá. Sớm hoàn thành và đưa vào sử dụng các dự án dịch
vụ hậu cần nghề cá đã được UBND tỉnh phê duyệt đầu tư và
đang triển khai thực hiện.
- Khuyến khích phát triển dịch vụ hậu
cần phục vụ khai thác thủy sản trên biển, chợ đầu mối, chợ đấu giá thủy sản,
các cơ sở chế biến, kho lạnh; Khuyến khích đầu tư phát triển
công nghiệp hỗ trợ phục vụ khai thác, chế biến thủy sản.
- Nạo vét luồng lạch khắc phục sự bồi
lắng tại các cửa sông: Ròon, Lý Hòa, Dinh, Nhật Lệ để tạo điều kiện thuận lợi
cho tàu vào cảng và khu neo đậu.
- Đầu tư nâng cấp trại giống nước ngọt
Đại Phương, thuộc Trung tâm Giống Thủy sản Quảng Bình; khuyến khích, hỗ trợ các
tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng các trại giống đối tượng
chủ lực và trại giống phục vụ phát triển nuôi trồng thủy sản biển.
- Đầu tư xây dựng mới cơ sở hạ tầng một
số vùng nuôi tập trung trên địa bàn tỉnh như: Ngư Thủy Bắc, Ngư Thủy (Lệ Thủy);
Võ Ninh (Quảng Ninh), Quảng Châu (Quảng Trạch), Quảng Hải (Ba Đồn). Cải tạo,
nâng cấp các vùng nuôi tập trung: Hàm Ninh (Quảng Ninh), Đồng Trạch, Bắc Trạch,
Hạ Trạch, Mỹ Trạch (Bố Trạch); Quảng Thuận, Quảng Phúc (Ba Đồn).
- Đầu tư nâng cấp trang thiết bị
phòng xét nghiệm và chẩn đoán dịch bệnh để kiểm tra, xét nghiệm các loại bệnh
nguy hiểm đảm bảo cho công tác quản lý thú y thủy sản, nuôi trồng thủy sản trên địa bàn.
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Tăng cường
công tác quản lý nhà nước.
- Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý
nhà nước chuyên ngành thủy sản đảm bảo ổn định, thống nhất, đồng bộ đáp ứng yêu
cầu quản lý theo quy định của pháp luật và phù hợp điều kiện phát triển kinh tế
- xã hội của tịnh. Nghiên cứu thành lập lực lượng Kiểm ngư, Quỹ Bảo vệ và Phát
triển nguồn lợi thủy sản theo quy định Luật Thủy sản 2017,
Nghị định số 26/2019/NĐ-CP ngày 08/3/2019.
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành
chính, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngành thủy sản.
- Tăng cường các
biện pháp quản lý nhà nước trong công tác thanh tra, kiểm tra, tuần tra, kiểm
soát hoạt động khai thác thủy sản, bảo vệ nguồn lợi thủy sản, nuôi trồng và chế
biến thủy sản; chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo, không theo
quy định.
- Tổ chức thực hiện tuyên truyền cung
cấp thông tin, tài liệu kỹ thuật về tiến bộ khoa học kỹ thuật; tính hợp pháp,
an toàn trong nuôi trồng, khai thác, chế biến và tiêu thụ các sản phẩm thủy sản.
2. Tổ chức sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm
- Tập trung chỉ đạo sản xuất thủy sản
theo hướng nâng cao giá trị, chất lượng phù hợp với thị trường đảm bảo mục tiêu
phát triển thủy sản bền vững. Trong đó chú trọng tổ chức liên kết giữa các khâu
trong chuỗi giá trị từ sản xuất đến chế biến tiêu thụ ở tất cả các lĩnh vực và
đối tượng sản phẩm, tạo sự gắn kết, chia sẻ lợi nhuận, rủi ro giữa các doanh
nghiệp, người sản xuất, dịch vụ vật tư đầu vào và các doanh nghiệp chế biến thủy
sản nhằm tăng năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng sản phẩm thủy sản.
- Khuyến khích phát triển mô hình sản
xuất thủy sản theo tổ hợp tác, hợp tác xã, đồng quản lý, liên doanh, liên kết
giữa doanh nghiệp chế biến, tiêu thụ với doanh nghiệp và người khai thác, nuôi
trồng thủy sản.
- Tăng cường áp dụng khoa học công
nghệ trong sản xuất khai thác, nuôi trồng và chế biến thủy sản để nâng cao hiệu
quả sản xuất, bảo vệ môi trường, phát triển nguồn lợi thủy sản.
- Giảm cường lực khai thác tại vùng lộng
và vùng biển ven bờ để phục hồi nguồn lợi thủy sản. Tổ chức tốt thông tin liên
lạc, cảnh báo thiên tai kịp thời cho ngư dân trên biển, bảo đảm an toàn đi. biển,
tổ chức ứng cứu kịp thời. khi có rủi ro. Giao quyền quản lý, sử dụng vùng nước
ven biển, cho các tổ chức cộng đồng ngư dân thực hiện đồng quản lý, bảo vệ phát
triển nguồn lợi thủy sản.
- Tổ chức bảo tồn, khai thác nguồn lợi
thủy sản và phát triển nuôi trồng thủy sản gắn kết chặt chẽ, hài hòa với phát
triển các ngành kinh tế khác như du lịch, năng lượng, giao thông và phát triển
đô thị, công nghiệp,... trong quy hoạch không gian biển, quy hoạch phát triển
kinh tế xã hội của tỉnh.
- Nghiên cứu xây dựng chợ cá đầu mối,
các điểm bán các loại thủy sản đã chế biến hoặc tươi sống nhằm đáp ứng nhu cầu
thị hiếu của người tiêu dùng.
3. Tăng cường ứng
dụng khoa học công nghệ trong sản xuất, nuôi trồng, chế biến thủy sản
- Trong khai thác thủy sản: Sử dụng
các tiến bộ về dự báo ngư trường, mùa vụ khai thác; ứng dụng rộng rãi máy dò
ngang vào nghề lưới vây, chụp mực; ứng dụng cơ giới hóa, tự động hóa trong khai
thác; lắp đặt các thiết bị giám sát hành trình tàu cá, máy thông tin liên lạc
sóng HF tầm xa tích hợp thiết bị định vị vệ tinh để chủ động nắm bắt thông tin
phòng tránh thiên tai trên biển, phối hợp tìm kiếm cứu hộ và cứu nạn nghề cá.
- Trong nuôi trồng thủy sản: Ứng dụng
các quy trình nuôi, công nghệ nuôi an toàn sinh học, nuôi thân thiện với môi
trường, nuôi năng suất cao, tuần hoàn, tiết kiệm nước,
năng lượng, góp phần bảo vệ môi trường. Áp dụng các công nghệ mới trong hoạt động
xét nghiệm, chẩn đoán, phòng trị bệnh và quan trắc, cảnh báo môi trường.
- Trong chế biến và bảo quản sản phẩm:
Sử dụng vật liệu bọt xốp Polyurethane, Compozit làm hầm bảo quản trên tàu cá
thay thế hầm gỗ lót xốp truyền thống, giảm tổn thất sau thu hoạch; ứng dụng dây
chuyền công nghệ hiện đại vào chế biến thủy sản xuất khẩu đối với các mặt hàng
có giá trị kinh tế cao.
4. Giải pháp về
cơ chế chính sách và huy động vốn
- Thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ
phát triển thủy sản của Trung ương như: Quyết định số
48/2010/QĐ-TTg ngày 13/7/2010 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách khuyến
khích, hỗ trợ khai thác, nuôi trồng hải sản và dịch vụ
khai thác hải sản trên các vùng biển xa; Nghị định số 55/2015/NĐ-CP về chính
sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; Nghị định số
57/2018/NĐ-CP về cơ chế, chính sách
khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Tranh thủ sự giúp đỡ hỗ trợ từ nguồn vốn Trung ương (nguồn kinh phí đền bù
sự cố môi trường biển và các nguồn khác) để đầu tư: Khu neo đậu tránh trú bão kết hợp cảng cá cho tàu cá; khu dịch
vụ hậu cần nghề cá; hệ thống hạ tầng sản xuất giống thủy sản, hạ tầng các vùng
nuôi tập trung, hệ thống quan trắc cảnh báo môi trường và phòng ngừa dịch bệnh
thủy sản.
- Thực hiện có hiệu quả chính sách hỗ
trợ phát triển sản xuất nông nghiệp, kinh tế nông thôn và thủy sản hàng năm;
Chương trình khuyến nông trên địa bàn và một số nguồn vốn hỗ trợ từ các chương
trình dự án khác.
- Kêu gọi, khuyến khích các doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân vay vốn các tổ chức tín dụng để đầu
tư: đóng mới, cải hoán tàu cá, dịch vụ sửa chữa, ngư cụ, nhiên liệu, nước đá,
thu mua hải sản; đầu tư hạ tầng, trang thiết bị, ao nuôi bảo đảm các điều kiện
kỹ thuật để thực hiện quy trình nuôi thâm canh, công nghệ
cao; áp dụng các tiêu chuẩn về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm và bảo vệ
môi trường vào sản xuất; nạo vét luồng các cửa sông bị bồi
lấp.
5. Đào tạo phát
triển nguồn nhân lực
- Phát triển nguồn nhân lực có chuyên
môn sâu, kỹ năng cao về nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ các loài thủy sản; tăng cường
công tác đào tạo và đào tạo lại nguồn lao động sản xuất lĩnh vực thủy sản đảm bảo
năng lực đáp ứng yêu cầu phát triển.
- Tổ chức đào tạo thuyền trưởng, máy trưởng
và thuyền viên tàu cá; đào tạo kỹ thuật cho ngư dân vận
hành, khai thác tàu cá vỏ vật liệu mới; tập huấn cho ngư dân về các tiến bộ
khoa học kỹ thuật trong nuôi trồng, chế biến thủy sản.
- Đào tạo nghề một số nghề như chế biến,
nuôi trồng thủy sản; chăn nuôi, trồng trọt và một số ngành nghề khác để chuyển
đổi nghề cho các đối tượng làm nghề khai thác hải sản ven bờ.
IV. CÁC DỰ ÁN ƯU
TIÊN ĐẦU TƯ (Theo Phụ lục 3 đính kèm)
V. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Nguồn ngân sách Trung ương hỗ trợ; nguồn ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán ngân sách hàng
năm của các sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương; các chương trình, kế hoạch, đề
án, dự án liên quan theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Nguồn vốn tài trợ, viện trợ và huy
động của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
khuyến khích tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia đầu tư kết cấu hạ tầng;
hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, sản xuất kinh doanh lĩnh vực thủy sản, thị trường
tiêu thụ sản phẩm thủy sản và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Là cơ quan thường trực tham mưu cho
UBND tỉnh chỉ đạo triển khai Kế hoạch thực hiện Chiến lược Phát triển kinh tế
thủy sản đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh.
- Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các
cơ quan, đơn vị trực thuộc và phối hợp với các ngành, địa
phương triển khai thực hiện có hiệu quả; hướng dẫn đôn đốc, kiểm tra tình hình thực hiện Kế hoạch của các địa phương, đơn vị; định kỳ
hàng năm và 05 năm tổng hợp tình hình thực hiện báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính: Theo chức năng, nhiệm vụ
phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn rà soát, điều chỉnh bổ sung
cơ chế, chính sách; tranh thủ sự giúp đỡ của các Bộ, ngành, các tổ chức quốc tế,
các nhà tài trợ; tham mưu lồng ghép bố trí nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch; đồng
thời tăng cường xúc tiến, kêu gọi đầu tư các dự án phục vụ dịch vụ hậu cần nghề
cá, chế biến, nuôi thủy sản nhất là các dự án ưu tiên.
3. Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn triển khai các giải pháp tăng cường nghiên cứu, ứng dụng khoa học
và công nghệ phát triển thủy sản theo định hướng của Kế hoạch.
4. Sở Công Thương: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển
khai các giải pháp thúc đẩy, phát triển, mở rộng thị trường, xúc tiến thương mại
cho sản phẩm thủy sản; hỗ trợ đầu tư đổi mới máy móc thiết bị tiên tiến vào sản
xuất cho các dự án chế biến thủy sản. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xúc tiến
đầu tư các dự án chế biến thủy sản.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn hướng dẫn các địa phương thành lập kế hoạch sử dụng đất, đề
xuất bố trí quỹ đất, khu vực biển để nuôi trồng thủy sản và kiểm soát ô nhiễm
môi trường trong sản xuất, chế biến thủy sản.
6. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội: Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tổ chức thực hiện chương trình đào tạo nghề, chuyển đổi
nghề cho ngư dân và chính sách hỗ trợ chuyển đổi nghề cho cộng đồng ngư dân thuộc
diện chuyển đổi hoặc có nhu cầu chuyển đổi sang lĩnh vực sản xuất kinh doanh
khác thuận lợi hơn.
7. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các
huyện, thành phố, thị xã kiểm, soát tàu thuyền ra vào cửa sông, cửa lạch; tuần
tra kiểm soát trên biển chống khai thác IUU; xử lý tàu nước ngoài vi phạm vùng
biển của tỉnh; phối hợp điều tra, xác minh tàu cá vi phạm vùng biển nước ngoài.
8. Công an tỉnh: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Chỉ huy Bộ đội
biên phòng tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong việc chống khai thác
thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định, phát hiện, xác
minh, điều tra, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm; điều tra, xử lý các
trường hợp vi phạm pháp luật về bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản.
9. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã
- Trên cơ sở Kế hoạch thực hiện Chiến
lược Phát triển thủy sản đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 được phê duyệt và
tình hình thực tế tại địa phương: xây dựng các cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến
khích đầu tư phát triển thủy sản phù hợp, có hiệu quả.
- Chỉ đạo các phòng ban chuyên môn và
các địa phương phối hợp tốt với các đơn vị trong ngành Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn triển khai, thực hiện tốt kế hoạch; Định kỳ hàng năm tổng kết và báo
cáo kết quả thực hiện về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Yêu cầu các sở, ban, ngành có liên
quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện. Trong quá trình
triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, kịp thời thông tin
bằng văn bản về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp báo cáo UBND tỉnh
xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT
(B/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các cơ quan, đơn vị, địa phương có tên ở Mục VI;
- Chi cục Thủy sản;
- VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, CVNN.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đoàn Ngọc Lâm
|
PHỤ LỤC 1:
KẾ HOẠCH SẢN XUẤT KHAI THÁC THỦY SẢN CÁC HUYỆN, THÀNH
PHỐ, THỊ XÃ ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Kế hoạch số 2520/KH-UBND ngày 11/11/2021 của UBND tỉnh)
TT
|
Địa
phương
|
Kế
hoạch năm 2021 (tấn)
|
Dự
kiến đến năm 2030 (tấn)
|
Tốc
độ tăng trưởng 2021-2030 (%)
|
1
|
Lệ Thủy
|
5.450
|
7.000
|
2,82
|
2
|
Quảng Ninh
|
4.900
|
5.000
|
0,22
|
3
|
Đồng Hới
|
15.000
|
22.000
|
4,35
|
4
|
Bố Trạch
|
24.000
|
30.600
|
2,74
|
5
|
Ba Đồn
|
14.000
|
21.000
|
4,61
|
6
|
Quảng Trạch
|
14.000
|
22.000
|
5,15
|
7
|
Tuyên Hóa
|
80
|
300
|
15,82
|
8
|
Minh Hóa
|
70
|
100
|
4,04
|
|
Toàn tỉnh
|
77.500
|
108.000
|
3,76
|
Khai thác biển
|
74.500
|
105.000
|
3,89
|
Khai thác nội địa
|
3.000
|
3.000
|
0
|
PHỤ LỤC 2:
KẾ HOẠCH SẢN XUẤT NUÔI TRỒNG THỦY SẢN CÁC
HUYỆN, THÀNH PHỐ, THỊ XÃ ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Kế hoạch số 2519/KH-UBND
ngày 11/11/2021 của UBND tỉnh)
TT
|
Địa
phương
|
Kế
hoạch năm 2021 (tấn)
|
Dự
kiến đến năm 2030 (tấn)
|
Tốc
độ tăng trưởng 2021-2030 (%)
|
1
|
Lệ Thủy
|
3.540
|
3.850
|
1,13
|
2
|
Quảng Ninh
|
1.800
|
2.350
|
2,70
|
3
|
Đồng Hới
|
885
|
750
|
-1,64
|
4
|
Bố Trạch
|
3.010
|
3.400
|
1,23
|
5
|
Ba Đồn
|
1.900
|
2.000
|
0,51
|
6
|
Quảng Trạch
|
875
|
1.050
|
1,84
|
7
|
Tuyên Hóa
|
390
|
470
|
1,88
|
8
|
Minh Hóa
|
100
|
130
|
2,66
|
|
Toàn tỉnh
|
12.500
|
14.000
|
1,27
|
Nuôi trồng thủy sản ngọt
|
7.650
|
8.400
|
1,04
|
Nuôi trồng thủy sản lợ mặn
|
4.850
|
5.600
|
1,61
|
PHỤ LỤC 3
CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN THỦY SẢN
TỈNH QUẢNG BÌNH ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
(Kèm theo Kế hoạch số 2520/KH-UBND ngày 11 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Bình)
TT
|
Các dự án ưu
tiên
|
Đơn
vị chủ trì
|
Đơn
vị phối hợp
|
Thời
gian thực hiện
|
I
|
Lĩnh vực Nuôi trồng và phát
triển nguồn lợi thủy sản
|
|
|
|
1
|
Đầu tư nâng cấp, xây dựng Trại cá
giống nước ngọt Đại Phương.
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
UBND
huyện Bố Trạch, các sở ngành có liên quan
|
2021-2025
|
2
|
Đầu tư xây dựng mới cơ sở hạ tầng một
số vùng nuôi tập trung trên địa bàn tỉnh như: xã Ngư Thủy Bắc, Ngư Thủy (Lệ
Thủy); xã Võ Ninh (Quảng Ninh), xã Quảng Châu (Quảng Trạch),
xã Quảng Hải (Ba Đồn); cải tạo, sửa chữa vùng nuôi tập
trung xã Hàm Ninh (Quảng Ninh), xã Đồng Trạch, Hoàn Trạch (Bố Trạch); phường Quảng Thuận, Quảng Phúc (Ba Đồn).
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
UBND
các huyện Lệ Thủy Quảng Ninh, Bố Trạch, Quảng Trạch, thị xã Ba Đồn, các sở
ngành có liên quan
|
2021-2030
|
3
|
Dự án phát triển nuôi cá lúa ở Quảng
Ninh và Lệ Thủy.
|
Sở Nông
nghiệp và PTNT
|
UBND
các huyện Quảng Ninh, Lệ Thủy, các sở ngành có liên quan
|
2023-2025
|
4
|
Dự án truyền thông về bảo vệ nguồn
lợi thủy sản.
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố, các sở ngành có liên quan
|
2021-2030
|
5
|
Dự án bảo tồn các loài thủy sản bản
địa có giá trị kinh tế, khoa học - môi trường khu vực vườn
Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng.
|
BQL
Vườn Quốc gia PN-KB
|
UBND
huyện Bố Trạch, các sở ngành có liên quan
|
2025-2030
|
6
|
Xây dựng khu bảo vệ nguồn lợi thủy
sản Hòn La - Vũng Chùa
|
Sở Nông
nghiệp và PTNT
|
UBND
huyện Quảng Trạch, các sở ngành có liên quan
|
2021-2025
|
7
|
Thả giống tái
tạo nguồn lợi thủy sản
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố, các sở ngành có liên quan
|
Hàng
năm
|
8
|
Đầu tư nâng cấp trang thiết bị
phòng xét nghiệm và chẩn đoán dịch bệnh để kiểm tra, xét nghiệm các loại bệnh
nguy hiểm đảm bảo cho công tác quản
lý thú y thủy sản, nuôi trồng thủy
sản trên địa bàn.
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố, các sở ngành có liên quan
|
2021-2030
|
9
|
Dự án nâng cao năng lực quản lý nhà
nước: Thông tin phòng chống thiên tai trên biển và đóng mới tàu kiểm ngư
1000CV phục vụ hoạt động kiểm ngư, cứu hộ, cứu nạn trên biển.
|
Chi
cục Thủy sản
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố, các sở ngành có liên quan
|
2021-2030
|
II
|
Lĩnh vực khai thác thủy sản
|
|
|
|
10
|
Đồng quản lý nghề cá ven bờ tỉnh Quảng Bình
|
UBND
huyện, TP, TX
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT và các sở ngành liên quan
|
2021-2030
|
11
|
Dự án Nâng cấp, sửa chữa cảng cá
Sông Gianh
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
UBND
các huyện Bố Trạch, các sở ngành có liên quan
|
|
12
|
Dự án chuyển đổi nghề khai thác ven
bờ
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố, các sở ngành có liên quan
|
2021-2030
|
13
|
Đầu tư xây dựng cảng cá; khu tránh
trú bão tàu cá
|
Sở Nông
nghiệp và PTNT; UBND các huyện, TP, TX
|
Các
sở ngành, đơn vị có liên quan
|
2021-2030
|
III
|
Lĩnh vực chế biến thủy sản
|
|
|
|
14
|
Đầu tư xây dựng nhà máy chế biến thủy
sản tại KCN Hòn La (công suất 5.000 tấn/năm)
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
UBND
các huyện Quảng Trạch, các sở ngành có liên quan
|
2021-2030
|
15
|
Đầu tư nâng công suất Nhà máy chế
biến thủy sản Sông Gianh; tăng sản lượng hàng đông xuất khẩu lên 2.000 tấn/năm.
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
UBND
các huyện Bố Trạch, các sở ngành có liên quan
|
2021-2030
|