ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 45/2024/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày 15
tháng 10 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH
CHI TIẾT KHOẢN 3 ĐIỀU 178 LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2024; KHOẢN 7 ĐIỀU 43 NGHỊ ĐỊNH SỐ
102/2024/NĐ-CP NGÀY 30 THÁNG 7 NĂM 2024 CỦA CHÍNH PHỦ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở
số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ
chức tín dụng số 32/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng
7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
định chi tiết khoản 3 Điều 178 Luật Đất đai năm 2024; khoản 7 Điều 43 Nghị định
số 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Minh Thúy
|
QUY ĐỊNH
CHI TIẾT KHOẢN 3
ĐIỀU 178 LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2024; KHOẢN 7 ĐIỀU 43 NGHỊ ĐỊNH SỐ 102/2024/NĐ-CP
NGÀY 30 THÁNG 7 NĂM 2024 CỦA CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 45/2024/QĐ-UBND ngày 15 tháng 10 năm 2024
của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định chi tiết khoản 3 Điều 178
Luật Đất đai năm 2024 và khoản 7 Điều 43 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30
tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Đất đai, bao gồm:
1. Việc sử dụng một diện tích đất nông nghiệp không
phải là đất trồng lúa để xây dựng công trình phục vụ trực tiếp sản xuất nông
nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều 178 Luật Đất đai.
Đối với đất nông nghiệp là đất trồng lúa thì việc
sử dụng một diện tích đất để xây dựng công trình phục vụ trực tiếp sản xuất
nông nghiệp thực hiện theo khoản 5 Điều 182 Luật Đất đai và Nghị định số
112/2024/NĐ-CP ngày 11 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết về đất
trồng lúa.
2. Trình tự, thủ tục cho thuê quỹ đất ngắn hạn theo
quy định tại khoản 7 Điều 43 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm
2024 của Chính phủ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan có chức năng quản lý đất đai, xây dựng,
tài chính, nông nghiệp và phát triển nông thôn, kế hoạch và đầu tư.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.
3. Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh; Trung tâm
Phát triển quỹ đất các huyện, thị xã, thành phố.
4. Người sử dụng đất theo Điều 4 Luật Đất đai.
Chương II
DIỆN TÍCH ĐẤT ĐỂ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH PHỤC VỤ TRỰC TIẾP
SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
Điều 3. Điều kiện áp dụng
1. Thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất.
2. Diện tích đất nông nghiệp của khu đất đang sử
dụng từ 1.000 m2 trở lên (bao gồm một thửa đất hoặc nhiều thửa đất
liền kề của cùng người sử dụng đất).
Điều 4. Diện tích đất nông nghiệp sử dụng để xây
dựng công trình phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp
1. Diện tích khu đất từ 1.000 m2 đến
5.000 m2 được sử dụng diện tích đất để xây dựng công trình không quá
25 m2.
2. Diện tích khu đất trên 5.000 m2 đến
10.000 m2 được sử dụng diện tích đất để xây dựng công trình không
quá 50 m2.
3. Diện tích khu đất trên 10.000 m2 trở
lên được sử dụng diện tích đất để xây dựng công trình không quá 75 m2.
4. Công trình phục vụ trực tiếp sản xuất nông
nghiệp được xây dựng tại nhiều vị trí trong khu đất, nhưng tổng diện tích không
vượt quá quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này.
Điều 5. Quy trình thực hiện
1. Người sử dụng đất quy định tại Điều 2 Quy định
này có nhu cầu xây dựng công trình phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì
gửi thông báo bằng văn bản đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất có trách nhiệm
kiểm tra, giám sát, lập hồ sơ theo dõi việc xây dựng công trình trên đất theo
đúng quy định này.
Chương III
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CHO THUÊ QUỸ ĐẤT NGẮN HẠN
Điều 6. Lập, phê duyệt danh mục các khu đất,
thửa đất có khả năng khai thác ngắn hạn
1. Lập danh mục các khu đất, thửa đất có khả năng
khai thác ngắn hạn và tổ chức lấy ý kiến:
a) Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh tổng hợp danh
mục các khu đất, thửa đất có khả năng khai thác ngắn hạn do Trung tâm Phát
triển quỹ đất tỉnh quản lý, tham mưu văn bản cho Sở Tài nguyên và Môi trường
gửi lấy ý kiến các sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có
đất, nội dung như sau:
- Tên khu đất, thửa đất;
- Vị trí, diện tích khu đất, thửa đất;
- Tờ, thửa bản đồ địa chính;
- Thời hạn cho thuê (không quá 05 năm);
- Công trình xây dựng trên đất:
- Mục đích sử dụng đất khai thác ngắn hạn.
Sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện
có ý kiến cụ thể việc cho thuê đất ngắn hạn.
b) Trung tâm Phát triển quỹ đất cấp huyện tổng hợp
danh mục các khu đất, thửa đất có khả năng khai thác ngắn hạn do Trung tâm Phát
triển quỹ đất cấp huyện quản lý, gửi lấy ý kiến các phòng chuyên môn cấp huyện
liên quan, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất, nội dung lấy ý kiến như tại điểm
a khoản này.
Các phòng chuyên môn cấp huyện liên quan, Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi có đất có ý kiến cụ thể việc cho thuê đất ngắn hạn.
2. Phê duyệt danh mục các khu đất, thửa đất có khả
năng khai thác ngắn hạn
a) Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh tổng hợp ý
kiến, tham mưu Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
phê duyệt danh mục các khu đất, thửa đất khai thác ngắn hạn do Trung tâm Phát
triển quỹ đất tỉnh quản lý.
b) Trung tâm Phát triển quỹ đất cấp huyện tổng hợp
ý kiến, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, phê duyệt danh mục các khu
đất, thửa đất khai thác ngắn hạn Trung tâm Phát triển quỹ đất cấp huyện quản lý.
Điều 7. Xác định đơn giá khởi điểm cho thuê đất
1. Căn cứ xác định đơn giá khởi điểm cho thuê đất
Căn cứ mức tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê
đất theo Quyết định của Ủy ban nhân tỉnh, giá đất theo bảng giá đất để xác định
đơn giá khởi điểm cho thuê đất. Đơn giá khởi điểm cho thuê đất tính theo đơn vị
đồng/mét vuông (đồng/m2).
Trường hợp có tài sản trên khu đất, thửa đất cho
thuê ngắn hạn thì trong đơn giá khởi điểm cho thuê đất phải xác định thêm giá
trị tài sản để cho thuê theo từng trường hợp cụ thể và theo quy định pháp luật.
2. Phê duyệt đơn giá khởi điểm cho thuê đất
a) Đối với khu đất, thửa đất do Trung tâm Phát
triển quỹ đất tỉnh quản lý thì sau khi có Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh
về phê duyệt danh mục các khu đất, thửa đất khai thác ngắn hạn, Trung tâm Phát
triển quỹ đất tỉnh tham mưu Sở Tài nguyên và Môi trường xác định đơn giá khởi
điểm cho thuê đất ngắn hạn trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
b) Đối với khu đất, thửa đất do Trung tâm Phát
triển quỹ đất cấp huyện quản lý thì sau khi có Quyết định của Ủy ban nhân dân
cấp huyện về phê duyệt danh mục các khu đất, thửa đất khai thác ngắn hạn, Trung
tâm Phát triển quỹ đất gửi hồ sơ cho Phòng Tài nguyên và Môi trường xác định đơn
giá khởi điểm cho thuê đất ngắn hạn trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định.
Điều 8. Công bố thông tin, tiếp nhận hồ sơ, xác
định tổ chức, cá nhân thuê đất
1. Công bố thông tin
Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh, Trung tâm Phát
triển quỹ đất cấp huyện (sau đây gọi là Trung tâm Phát triển quỹ đất) công bố
công khai trên cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân
dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất để
lựa chọn các tổ chức, cá nhân có đơn xin thuê đất và phiếu đề xuất đơn giá thuê
cao nhất trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày công bố.
Nội dung công bố gồm:
- Danh mục các khu đất kèm theo sơ đồ vị trí, địa
điểm;
- Mục đích cho thuê;
- Thời hạn cho thuê;
- Đơn giá khởi điểm cho thuê;
- Tiền đặt trước (10% tiền thuê đất tính theo đơn
giá khởi điểm cho thuê);
- Phương thức và thời hạn nộp tiền thuê đất;
- Ngày bắt đầu tiếp nhận hồ sơ đăng ký;
- Ngày công bố kết quả;
- Nơi nộp hồ sơ: Trụ sở Trung tâm Phát triển quỹ
đất.
2. Tiếp nhận hồ sơ
Trung tâm Phát triển quỹ đất tiếp nhận hồ sơ đăng
ký của các tổ chức, cá nhân (gồm đơn xin thuê đất; phiếu đề xuất đơn giá thuê
đặt trong bì thư riêng); thu tiền đặt trước; bỏ phiếu đề xuất đơn giá thuê vào
thùng phiếu được niêm phong đặt tại trụ sở Trung tâm Phát triển quỹ đất.
3. Xác định tổ chức, cá nhân thuê đất
Hết thời hạn công bố, Trung tâm Phát triển quỹ đất
mời đại diện Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất mở
niêm thùng phiếu để xác định tổ chức, cá nhân có đề xuất đơn giá thuê cao nhất.
Trường hợp có đề xuất đơn giá thuê cao nhất bằng nhau thì tổ chức, cá nhân có
đăng ký sớm hơn được thuê đất.
Trường hợp chỉ có một tổ chức hoặc cá nhân có đơn
xin thuê đất và có đề xuất đơn giá thuê đất không thấp hơn giá khởi điểm được
phê duyệt thì ký hợp đồng cho thuê đất đối với tổ chức, cá nhân đó.
Trung tâm Phát triển quỹ đất ban hành Thông báo
công khai danh sách các tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ, thời điểm nộp hồ sơ, đơn
giá đề xuất thuê của tổ chức, cá nhân đó; tổ chức, cá nhân được thuê đất. Việc
công bố công khai thực hiện trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân
tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất.
Trung tâm Phát triển quỹ đất hoàn trả lại tiền đặt
trước cho tổ chức, cá nhân không được thuê đất.
Điều 9. Ký hợp đồng thuê đất
Trung tâm Phát triển quỹ đất ký kết hợp đồng thuê
đất với tổ chức hoặc cá nhân được thuê đất.
Điều 10. Nộp tiền thuê đất, tiền đặt cọc trách
nhiệm tháo dỡ công trình
1. Nộp tiền thuê đất
Người thuê đất có trách nhiệm nộp tiền thuê đất vào
tài khoản của Trung tâm Phát triển quỹ đất theo thời hạn quy định trong hợp
đồng thuê đất. Tiền cho thuê đất được tính vào doanh thu và hạch toán theo quy
định của pháp luật đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại khoản 3
Điều 43 Nghị định 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ.
2. Nộp tiền đặt cọc trách nhiệm tháo dỡ công trình
Tiền đặt cọc là 10% trên tổng chi phí xây dựng công
trình (nếu có), để đảm bảo trách nhiệm tháo dỡ công trình và được quy định cụ
thể tại hợp đồng dân sự. Tiền đặt cọc được nộp vào tài khoản của Trung tâm Phát
triển quỹ đất.
Sau khi hết thời hạn thuê đất hoặc trong thời hạn
hợp đồng nhưng Nhà nước thực hiện kế hoạch sử dụng đất phải thanh lý hợp đồng
và bên thuê đất thực hiện tháo dỡ công trình hoàn trả lại mặt bằng nguyên trạng
thì khoản tiền đặt cọc được trả lại cho bên tổ chức, cá nhân thuê đất. Trường
hợp tổ chức, cá nhân thuê đất không thực hiện việc tháo dỡ công trình trên đất
để trả lại mặt bằng nguyên trạng thì Trung tâm Phát triển quỹ đất lập dự toán
tháo dỡ, sử dụng số tiền tổ chức, cá nhân thuê đất đã đặt cọc thuê nhân công
thực hiện tháo dỡ công trình hoàn trả hiện trạng ban đầu.
3. Trong trường hợp người thuê đất không nộp tiền
hoặc nộp không đủ tiền theo hợp đồng thuê đất thì Trung tâm Phát triển quỹ đất
thông báo hủy và thanh lý hợp đồng đã ký.
Điều 11. Bàn giao đất trên thực địa và bàn giao
lại đất
1. Bàn giao đất
Sau khi người thuê đất nộp tiền thuê đất theo quy
định tại khoản 1 Điều 10 Quy định này, Trung tâm Phát triển quỹ đất phối hợp
với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bàn giao đất trên thực địa cho người thuê
đất. Việc bàn giao được lập thành văn bản và được ký bởi đại diện của các bên
có liên quan.
2. Bàn giao lại đất
Người thuê đất có nghĩa vụ tiến hành tháo dỡ, di
dời công trình, vật kiến trúc có trên đất để bàn giao lại cho bên cho thuê đất
khi kết thúc hợp đồng thuê đất. Trước khi bàn giao lại đất, người thuê đất phải
thanh toán hết tiền điện, nước, điện thoại, thuế kinh doanh, các loại phí, lệ
phí khác.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN, TRÁCH NHIỆM THI HÀNH
Điều 12. Phân công trách nhiệm
1. Sở Tài Nguyên Và Môi Trường:
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh mục
cho thuê đất ngắn hạn đối với quỹ đất do Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh quản
lý.
b) Xác định giá khởi điểm cho thuê đất ngắn hạn
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định.
c) Chỉ đạo Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh phối
hợp với các sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố khai thực hiện Quy định này.
2. Sở Tài Chính: Hướng dẫn quản lý, sử dụng và kiểm
tra nguồn thu từ việc cho thuê đất ngắn hạn theo đúng quy định.
3. Sở Thông tin và Truyền thông: Đăng tải thông tin
danh mục khai thác quỹ đất ngắn hạn, thông tin về tổ chức, cá nhân được thuê
đất theo đề nghị của Trung tâm Phát triển quỹ đất trên cổng thông tin điện tử
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Công bố danh mục khai thác quỹ đất ngắn hạn trên
cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; công
bố thông tin tổ chức, cá nhân được thuê đất theo đề nghị của Trung tâm Phát
triển quỹ đất.
b) Phê duyệt danh mục cho thuê đất ngắn hạn đối với
quỹ đất do Trung tâm Phát triển quỹ đất cấp huyện quản lý;
c) Xác định giá khởi điểm cho thuê đất ngắn hạn
theo quy định đối với quỹ đất do Trung tâm Phát triển quỹ đất cấp huyện quản lý.
5. UBND các xã, phường, thị trấn
a) Phối hợp với Trung tâm Phát triển quỹ đất tổ
chức thực hiện cho thuê quỹ đất ngắn hạn;
b) Thường xuyên kiểm tra hiện trạng, ranh giới quỹ
đất công để phát hiện kịp thời những trường hợp lấn chiếm, xây dựng trái phép;
c) Thực hiện kiểm tra, giám sát, lập hồ sơ theo dõi
việc xây dựng công trình trên đất nông nghiệp theo quy định.
6. Trung tâm Phát triển quỹ đất
a) Triển khai thực hiện các nội dung, nhiệm vụ liên
quan Quy định này.
b) Hằng năm, tổng hợp và báo cáo Sở Tài nguyên và
Môi trường tình hình cho thuê đất ngắn hạn.
Điều 13. Tổ chức thực hiện
1. Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn triển
khai, tổ chức thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn,
vướng mắc, các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về Sở Tài nguyên
và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế Quy định này cho phù hợp./.