ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
45/2016/QĐ-UBND
|
Bình Thuận,
ngày 31 tháng 10 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỨC NỘP, CHẾ ĐỘ THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
KHOẢN TIỀN BẢO VỆ, PHÁT TRIỂN ĐẤT TRỒNG LÚA KHI CHUYỂN ĐẤT CHUYÊN TRỒNG LÚA NƯỚC
SANG SỬ DỤNG VÀO MỤC ĐÍCH PHI NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 16 tháng 9 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng
12 năm 2002;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm
2013;
Căn cứ Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13
tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa;
Căn cứ Thông tư số 18/2016/TT-BTC ngày 21
tháng 01 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định
số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 04 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất
trồng lúa;
Căn cứ Nghị quyết số 01/2016/NQ-HĐND ngày 15
tháng 7 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định mức thu khoản tiền bảo vệ,
phát triển đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số
1063/TTr-STC ngày 20 tháng 10 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định mức nộp, chế độ
thu, nộp và quản lý, sử dụng khoản tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa khi
chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp trên
địa bàn tỉnh Bình Thuận”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2016.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục
trưởng Cục Thuế tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết
định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Hai
|
QUY ĐỊNH
MỨC NỘP, CHẾ ĐỘ THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG KHOẢN TIỀN BẢO
VỆ, PHÁT TRIỂN ĐẤT TRỒNG LÚA KHI CHUYỂN ĐẤT CHUYÊN TRỒNG LÚA NƯỚC SANG SỬ DỤNG
VÀO MỤC ĐÍCH PHI NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 45/2016/QĐ-UBND ngày 31/10/2016 của UBND tỉnh
Bình Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này Quy định về mức nộp, chế độ thu,
nộp và quản lý, sử dụng khoản tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa khi Nhà nước
giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để sử dụng vào mục đích phi
nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan tài chính, cơ quan tài nguyên và môi
trường, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh, cơ quan thuế, Kho bạc Nhà nước, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên quan đến quản lý, sử dụng đất
trồng lúa (gọi tắt là người sử dụng đất).
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Mức thu khoản tiền
để bảo vệ, phát triển đất trồng lúa
1. Mức thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa
khi chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp
trên địa bàn tỉnh tỉnh Bình Thuận được tính như sau:
Mức thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa =
tỷ lệ phần trăm (%) (x) diện tích (x) giá của loại đất trồng lúa.
Trong đó:
(1) Tỷ lệ phần trăm (%): 50%;
(2) Diện tích: là phần diện tích đất chuyên trồng
lúa nước chuyển sang đất phi nông nghiệp ghi cụ thể trong quyết định cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất từ đất chuyên trồng lúa nước sang đất phi nông nghiệp
của cơ quan có thẩm quyền;
(3) Giá của loại đất trồng lúa tính theo Bảng
giá đất đang được áp dụng tại thời điểm chuyển mục đích sử dụng đất do Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành.
2. Toàn bộ số tiền thu bảo vệ, phát triển đất trồng
lúa được nộp vào ngân sách tỉnh và được quản lý, sử dụng theo quy định tại Điều
4 Thông tư số 18/2016/TT-BTC ngày 21 tháng 01 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện một số điều của Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của
Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa.
Điều 4. Trách nhiệm và trình
tự luân chuyển hồ sơ xác định khoản tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa
1. Trách nhiệm của người sử dụng đất:
a) Thực hiện đúng các quy định của pháp luật về
đất đai và phải nộp khoản tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa vào ngân sách
theo quy định tại Điều 3 Quy định này;
b) Lập bản kê khai số tiền bảo vệ, phát triển đất
trồng lúa phải nộp, tương ứng với diện tích đất chuyên trồng lúa nước được Nhà
nước giao, cho thuê nộp tại Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh;
c) Tiếp nhận Thông báo nộp tiền bảo vệ, phát triển
đất trồng lúa do cơ quan tài chính chuyển đến theo quy định tại Quy định này;
d) Thực hiện nộp đầy đủ, đúng thời hạn khoản tiền
bảo vệ, phát triển đất trồng lúa theo Thông báo của Sở Tài chính và phải nộp tiền
chậm nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế đối với các khoản nghĩa vụ
tài chính chậm nộp;
đ) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính
trung thực, chính xác của thông tin kê khai trong hồ sơ đã nộp;
e) Thực hiện đúng các quy định tại Điều 6 Nghị định
số 35/2015/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Trách nhiệm của Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh:
Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc
kể từ ngày có quyết định của cấp có thẩm quyền về giao đất, cho thuê đất, chuyển
mục đích sử dụng đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng
lúa nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh có trách
nhiệm:
a) Tiếp nhận hồ sơ kê khai của người sử dụng đất
và lập Phiếu chuyển thông tin để chuyển cho cơ quan tài chính (Sở Tài chính đối
với hồ sơ giao đất, cho thuê đất của các cơ quan, tổ chức; Phòng Tài chính - Kế
hoạch đối với hồ sơ giao đất, cho thuê đất của hộ gia đình, cá nhân) làm cơ sở
xác định số tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa phải nộp theo quy định;
b) Cung cấp thông tin và hồ sơ bổ sung theo yêu
cầu của cơ quan tài chính đối với trường hợp hồ sơ không đủ thông tin hoặc có
sai sót để xác định khoản tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa theo quy định.
3. Trách nhiệm của cơ quan tài chính:
a) Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ do Văn phòng Đăng
ký đất đai chuyển đến. Trường hợp phát hiện hồ sơ có sai sót hoặc thiếu căn cứ
để xác định khoản tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa thì trong thời hạn
không quá năm (05) ngày làm việc có văn bản đề nghị Văn phòng Đăng lý đất đai
xác định hoặc bổ sung thông tin;
b) Xác định và ban hành Thông báo về khoản tiền
bảo vệ, phát triển đất trồng lúa người sử dụng đất phải nộp trong thời hạn
không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ chuyển đến. Thông
báo được lập thành năm (05) bản để gửi: 01 bản cho người sử dụng đất, 01 bản
cho Văn phòng Đăng ký đất đai, 01 bản cho Kho bạc Nhà nước và 02 bản lưu tại cơ
quan tài chính;
c) Trong thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc
kể từ ngày ban hành Thông báo về khoản tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa phải
nộp, cơ quan tài chính phải chuyển Thông báo đến người sử dụng đất.Trường hợp
chuyển Thông báo bằng đường bưu điện theo địa chỉ, số điện thoại liên lạc của
người sử dụng đất đã ghi trong Phiếu chuyển Thông tin thì phải gửi theo hình thức
“Gửi bảo đảm”;
Trường hợp chuyển Thông báo trực tiếp đến người
sử dụng đất, việc giao nhận phải ghi vào “Sổ giao nhận Thông báo nghĩa vụ tài
chính về đất đai” theo Mẫu số
03/LCHS ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLTBTC-BTNMT ngày
22 tháng 6 năm 2016 của Liên Bộ Tài chính - Tài nguyên và Môi trường Quy định về
hồ sơ và trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài
chính về đất đai của người sử dụng đất.
d) Phối hợp với Kho bạc Nhà nước theo dõi, đôn đốc,
cập nhật kết quả người sử dụng đất đã thực hiện nghĩa vụ tài chính về tiền bảo
vệ, phát triển đất trồng lúa theo các tiêu chí: số tiền phải nộp, sồ tiền đã nộp,
số tiền còn nợ, số tiền chậm nộp;
đ) Quản lý khoản thu tiền bảo vệ, phát triển đất
trồng lúa và tham mưu UBND tỉnh quản lý, sử dụng theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính tại Điều 4, Điểm a Khoản 1 và Khoản 2 Điều 5 Thông tư số 18/2016/TT-BTC
ngày 21 tháng 01 năm 2016 của Bộ Tài chính.
4. Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước:
a) Thực hiện thu tiền theo Thông báo do cơ quan
tài chính ban hành và cung cấp chứng từ thu cho người nộp;
b) Đối chiếu số tiền và thời hạn ghi trên thông
báo do cơ quan tài chính ban hành để xác định số ngày chậm nộp, số tiền còn nợ
và thông báo bằng văn bản ngay trong ngày cho cơ quan tài chính để tính chậm nộp
và đôn đốc thu nộp (nếu có). Đối với trường hợp đã được cơ quan tài chính tính
số tiền chậm nộp thì Kho bạc Nhà nước căn cứ cách tính của cơ quan tài chính
xác định ngay số tiền chậm nộp để thu nếu người sử dụng đất tiếp tục chậm nộp;
c) Mở sổ theo dõi việc tiếp nhận Thông báo nộp
khoản tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa do cơ quan tài chính chuyển đến để
theo dõi thu nộp tiền vào ngân sách nhà nước.
Điều 5. Thời hạn người sử dụng
đất nộp khoản tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa vào ngân sách
1. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày
ký thông báo của Sở Tài chính, người sử dụng đất phải nộp 50% số tiền bảo vệ,
phát triển đất trồng lúa theo Thông báo.
2. Trong vòng sáu mươi (60) ngày tiếp theo, người
sử dụng đất phải nộp 50% tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa còn lại theo
Thông báo.
3. Quá thời hạn quy định tại Điểm a, b Khoản
này, người sử dụng đất chưa nộp đủ tiền bảo vệ, phát triển theo Thông báo thì
phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền chưa nộp theo mức quy định của pháp luật
về quản lý thuế.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Điều khoản chuyển tiếp
Các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong
nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất,
cho thuê đất từ ngày 01 tháng 7 năm 2015 (ngày Nghị định số 35/2015/NĐ-CP của
Chính phủ có hiệu lực) để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng
lúa nước mà chưa nộp hoặc đã tạm nộp tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa thì
căn cứ quy định tại Quyết định này để xác định và nộp tiền bảo vệ, phát triển đất
trồng lúa theo quy định tại Quyết định này.
Điều 7. Điều khoản thi hành
1. Giao Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh, Báo
Bình Thuận và Trung tâm Thông tin tỉnh tổ chức phổ biến, công khai Quyết định
này để các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân
nước ngoài liên quan đến quản lý, sử dụng đất trồng lúa biết và thực hiện.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có
vướng mắc khó khăn, các sở, ngành, địa phương kịp thời phản ánh về Sở Tài chính
để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.