ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/2017/QĐ-UBND
|
Tiền
Giang, ngày 21 tháng 3 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH MỨC THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TIỀN BẢO VỆ, PHÁT TRIỂN
ĐẤT TRỒNG LÚA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng
lúa;
Căn cứ Thông tư số
18/2016/TT-BTC ngày 21 tháng 01 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một
số điều của Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về
quản lý, sử dụng đất trồng lúa;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
88/2016/TTLT/BTC-BTNMT ngày 22 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ
sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất;
Căn cứ Nghị quyết số
15/2016/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang
quy định mức thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh Tiền
Giang;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định mức thu, nộp, quản lý
và sử dụng tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Cơ quan, tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục
đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước;
b) Tổ chức, cá nhân có liên quan
đến việc thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa.
Điều 2. Mức
thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa
Mức thu tiền bảo vệ,
phát triển đất trồng lúa = 50% x Diện tích x Giá của loại đất trồng lúa, trong
đó:
1. Diện tích là phần
diện tích đất chuyên trồng lúa nước chuyển sang đất phi nông nghiệp ghi cụ thể
trong quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất chuyên trồng lúa
nước sang đất phi nông nghiệp của cơ quan có thẩm quyền.
2. Giá của loại đất
trồng lúa tính theo Bảng giá đất đang được áp dụng tại thời điểm chuyển mục
đích sử dụng đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
Điều 3.
Trách nhiệm của người sử dụng đất và các cơ quan, đơn vị trong việc luân chuyển
hồ sơ xác định thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa
1. Trách nhiệm của
người sử dụng đất:
a) Thực hiện theo
hướng dẫn của cơ quan tài nguyên và môi trường khi thực hiện
các thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất;
b) Tiếp nhận thông báo nộp tiền bảo
vệ, phát triển đất trồng lúa do cơ quan thuế chuyển đến;
c) Thực hiện nộp đầy
đủ, đúng thời hạn tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa theo Thông báo của cơ quan thuế;
d) Chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tính trung thực, chính xác của thông tin kê khai trong hồ sơ
đã nộp.
2. Trách nhiệm của
Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường
các huyện, thành, thị:
a) Hướng dẫn người
sử dụng đất kê khai và tiếp nhận hồ sơ theo quy định;
b) Kiểm tra hồ sơ
và trình cấp có thẩm quyền ban hành quyết định chuyển mục
đích sử dụng đất theo quy định;
c) Cung cấp thông
tin và hồ sơ bổ sung theo yêu cầu của cơ quan thuế đối với trường hợp hồ sơ không đầy đủ thông tin
hoặc có sai sót để xác định thu tiền
bảo vệ, phát triển đất trồng lúa theo quy định;
d) Trình cơ
quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận cho người sử dụng đất theo
quy định của pháp luật sau khi người sử dụng đất nộp tiền
bảo vệ, phát triển đất trồng lúa theo Thông báo của cơ
quan thuế.
3. Trách nhiệm của
cơ quan thuế:
a) Tiếp nhận, kiểm
tra hồ sơ do cơ quan tài nguyên và môi trường chuyển đến. Trường hợp phát hiện hồ sơ có sai sót hoặc thiếu
căn cứ để xác định thu tiền bảo vệ,
phát triển đất trồng lúa thì cơ quan thuế đề nghị cơ
quan tài nguyên và môi trường xác định hoặc bổ sung thông tin;
b) Xác định và ban
hành Thông báo về thu tiền bảo vệ,
phát triển đất trồng lúa của người sử dụng đất;
c) Phối hợp với Kho bạc Nhà nước theo dõi, đôn đốc, cập nhật kết quả người sử dụng đất đã thực
hiện thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa theo các tiêu chí: số tiền đã nộp, số tiền còn nợ, số tiền chậm nộp.
4. Trách nhiệm của
Kho bạc Nhà nước:
a) Căn cứ số tiền trên thông báo
do cơ quan thuế ban hành, các đơn vị Kho bạc Nhà nước hoặc Ngân hàng thương mại
được ủy nhiệm thực hiện thu tiền và cung cấp chứng từ thu cho người nộp;
b) Đối chiếu thời hạn ghi trên thông
báo do cơ quan thuế ban hành, các đơn vị Kho bạc Nhà nước hoặc các Ngân hàng
thương mại được ủy nhiệm xác định số ngày chậm nộp, số tiền còn nợ
và thông báo bằng văn bản ngay trong ngày cho cơ quan thuế
để tính tiền chậm nộp và đôn đốc thu
nộp (nếu có). Đối với các trường hợp đã được cơ quan thuế tính
số tiền chậm nộp thì cơ quan thu tiền căn cứ cách tính của cơ quan thuế xác định
ngay số tiền chậm nộp để thu nếu người sử dụng đất tiếp tục
chậm nộp;
c) Mở sổ theo dõi
việc tiếp nhận Thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính do cơ quan thuế chuyển đến để theo dõi thu nộp tiền
vào ngân sách nhà nước.
Điều 4. Quản
lý, sử dụng tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa
1. Số tiền để bảo vệ và phát triển
đất trồng lúa được nộp vào ngân sách cấp tỉnh, hạch toán mục lục
ngân sách mục thu khác, tiểu mục 4914 và quản lý, sử dụng theo quy định
của Luật ngân sách nhà nước.
2. Tiền thu do người sử dụng đất
nộp ngân sách nhà nước và nguồn kinh phí hỗ trợ theo quy định tại khoản 2 Điều
7 của Nghị định số 35/2015/NĐ-CP được sử dụng để bảo vệ và
phát triển đất trồng lúa theo các nội dung chi sau:
a) Quy hoạch, lập
bản đồ, phân tích chất lượng hóa, lý tính các vùng đất chuyên trồng lúa nước có
năng suất chất lượng cao định kỳ 10 năm: Căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật,
các đơn vị lập dự toán chi trình cấp có thẩm quyền quyết định;
b) Cải tạo nâng
cao chất lượng đất chuyên trồng lúa nước hoặc đất trồng lúa nước còn lại: Căn cứ
vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trồng lúa trong từng thời kỳ được cấp có thẩm
quyền phê duyệt của địa phương, chất lượng đất chuyên trồng lúa nước trên địa
bàn và điều kiện thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện lập phương án cải tạo
nâng cao chất lượng đất chuyên trồng lúa nước hoặc đất trồng lúa nước còn lại
cho cả thời kỳ và từng năm, gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Căn cứ phương
án cải tạo nâng cao chất lượng đất trồng lúa được duyệt và định mức kinh tế kỹ thuật,
các đơn vị lập dự toán chi cải tạo nâng cao chất lượng đất trồng lúa (tăng độ
dày tầng canh tác; tôn cao đất trồng lúa trũng, thấp; tăng độ bằng phẳng
mặt ruộng; bón phân hữu cơ, phân hữu cơ vi sinh, bón vôi; thau
chua, rửa mặn đối với đất nhiễm phèn, mặn và các biện pháp cải tạo đất khác)
trình cấp có thẩm quyền quyết định để làm cơ sở thực hiện;
c) Đầu tư xây dựng,
duy tu bảo dưỡng các công trình hạ tầng nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn xã,
ưu tiên đầu tư hệ thống giao thông, thủy lợi trên đất trồng lúa: Quản lý đầu tư, duy tu bảo dưỡng các công trình hạ
tầng nông nghiệp, nông thôn theo quy định pháp luật hiện hành;
d) Khai hoang phục
hóa đất chưa sử dụng thành đất chuyên trồng lúa nước hoặc đất trồng lúa nước
còn lại: Mức chi theo quy định tại Khoản 4 Điều 7 Nghị định
số 35/2015/NĐ-CP;
đ) Hỗ trợ trực tiếp
cho người trồng lúa áp dụng giống mới, tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới trong sản
xuất lúa; hỗ trợ liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm theo quy định tại
Điểm a và Điểm b, Khoản 5 Điều 4 Thông tư số 18/2016/TT-BTC.
Điều 5. Lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán kinh phí
1. Về lập dự toán:
a) Dự toán thu
tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa:
Hàng năm, Sở Tài
chính chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở
Tài nguyên và Môi trường và cơ quan liên quan, căn cứ vào kế hoạch
chuyển mục đích sử dụng đất chuyên trồng lúa nước sang sử
dụng vào mục đích đất phi nông nghiệp trên địa bàn, dự kiến
khoản thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa để tổng hợp vào dự toán thu,
chi ngân sách địa phương, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định;
b) Dự toán kinh
phí hỗ trợ địa phương sản xuất lúa quy định tại Khoản 2 Điều
7 Nghị định số 35/2015/NĐ-CP:
Hàng năm, căn cứ số
liệu thống kê diện tích đất trồng lúa và số thu tiền bảo vệ
và phát triển đất trồng lúa của năm liền kề trước năm xây dựng dự
toán, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các đơn vị có liên quan đến nhu cầu sử
dụng kinh phí hỗ trợ để bảo vệ và phát triển đất trồng lúa xây dựng
dự toán chi gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp gửi Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp vào dự toán chi ngân sách địa phương,
gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cùng thời gian báo cáo dự toán ngân
sách nhà nước năm kế hoạch.
2. Việc chấp hành
dự toán và quyết toán:
Việc chấp hành dự
toán và quyết toán kinh phí hỗ trợ để bảo vệ và phát triển
đất trồng lúa thực hiện theo quy định hiện hành của Luật ngân
sách nhà nước.
3. Kiểm tra việc nộp tiền để bảo
vệ và phát triển đất trồng lúa khi giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy
ban nhân dân cấp huyện phối hợp với cơ quan thuế kiểm tra kết quả nộp tiền để bảo
vệ và phát triển đất trồng lúa trước khi thực hiện thủ tục bàn giao đất, cấp
trích lục bản đồ khu đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trường hợp
chưa nộp tiền vào ngân sách nhà nước thì yêu cầu người sử dụng đất nộp tiền trước
khi thực hiện thủ tục bàn giao đất, cấp trích lục bản đồ khu đất và cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất theo quy định;
b) Sở Tài chính: Căn cứ vào số
thu tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa đã nộp vào ngân sách Nhà nước, phối
hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
nguyên và Môi trường và địa phương phân bổ nguồn kinh phí để hỗ trợ cho các đơn
vị và địa phương tổ chức thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 của Quyết định
này.
Điều 6. Điều
khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực kể
từ ngày 01/4/2017.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Kho bạc Nhà nước Tiền
Giang, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công và thị xã Cai
Lậy căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Anh Tuấn
|