ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
45/2015/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi,
ngày 31 tháng 08 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẶC THÙ KHUYẾN KHÍCH
DOANH NGHIỆP VÀ HỢP TÁC XÃ ĐẦU TƯ VÀO NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2015-2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày
16/12/2002;
Căn cứ Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013
của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp,
nông thôn;
Căn cứ Thông tư số 05/2014/TT-BKHĐT ngày 30/9/2014
của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 210/2013/NĐ-CP
ngày 19/12/2013 của Chính phủ về Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư
vào nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ các Thông tư của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn: số 14/2014/TT-BNNPTNT ngày 28/4/2014 ban hành Danh mục
giống vật nuôi cao sản và số 43/2014/TT-BNNPTNT ngày 18/11/2014 ban hành Danh
mục sản phẩm nông lâm thủy sản, sản phẩm phụ trợ, sản phẩm cơ khí để bảo quản,
chế biến nông lâm thủy sản được hỗ trợ theo Nghị định 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013
của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 30/2015/TT-BTC ngày 09/3/2015
của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, thanh toán và quyết toán
các khoản hỗ trợ doanh nghiệp theo Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013
của Chính phủ;
Căn cứ Nghị quyết số 10/2015/NQ-HĐND tỉnh ngày
20/07/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi Quy định chính sách hỗ trợ đặc
thù khuyến khích doanh nghiệp và hợp tác xã đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2015-2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư
tại Tờ trình số 974/TTr-SKHĐT ngày 14/8/2015 và Giám đốc Sở Tư pháp tại Báo cáo
thẩm định số 158/BC-STP ngày 05/8/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chính sách hỗ trợ đặc
thù khuyến khích doanh nghiệp và hợp tác xã đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2015-2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Kế hoạch
và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Tài
nguyên và Môi trường, Xây dựng, Giao thông Vận tải, Y tế; Trưởng Ban quản lý
Khu kinh tế Dung Quất, Trưởng Ban quản lý các khu công nghiệp Quảng Ngãi; Thủ
trưởng các sở, ngành có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Viết Chữ
|
QUY ĐỊNH
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẶC THÙ KHUYẾN KHÍCH DOANH NGHIỆP VÀ HỢP
TÁC XÃ ĐẦU TƯ VÀO NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN
2015-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 45/2015/QĐ-UBND ngày 31/8/2015 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định chính sách hỗ trợ đặc thù khuyến
khích doanh nghiệp và hợp tác xã có dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2015-2020 thuộc các lĩnh vực sau:
1. Dự án đầu tư cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm có
công suất nhỏ hơn so với công suất quy định tại Nghị định số 210/2013/NĐ-CP;
2. Dự án đầu tư cơ sở chăn nuôi gia súc có quy mô
nhỏ hơn so với quy mô quy định tại Nghị định số 210/2013/NĐ-CP;
3. Dự án đầu tư vùng sản xuất rau an toàn;
4. Dự án đầu tư vùng sản xuất cây dược liệu: cây
quế và cây sa nhân có quy mô nhỏ hơn so với qui mô quy định tại Nghị định số
210/2013/NĐ-CP.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Nhà đầu tư được hỗ trợ là doanh nghiệp, hợp tác
xã được thành lập và đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong
việc thực hiện chính sách hỗ trợ theo quy định tại Quy định này.
Điều 3. Hình thức và
nguyên tắc thực hiện hỗ trợ
1. Hình thức thực hiện hỗ trợ
Nhà đầu tư được lựa chọn một trong hai hình thức
thực hiện hỗ trợ như sau:
a) Hình thức thực hiện đầu tư theo quy trình đầu
tư xây dựng cơ bản hiện hành: Điều kiện là các nội dung hỗ trợ đầu tư phải được
Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt thiết kế, dự toán hạng mục, công trình hoặc phê duyệt
thiết kế tổng dự toán của cả dự án trước khi triển khai.
b) Hình thức tự thực hiện: Sau khi được Uỷ ban nhân
dân tỉnh cấp Quyết định hỗ trợ đầu tư, nhà đầu tư tự tổ chức thực hiện nội dung
hỗ trợ. Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, thanh toán theo mức hỗ trợ quy định tại
Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 05/2014/TT-BKHĐT.
2. Nguyên tắc thực hiện hỗ trợ:
a) Ngân sách nhà nước thực hiện hỗ trợ sau đầu tư
và sau khi nhà đầu tư hoàn thành đầy đủ hồ sơ theo quy định.
b) Trường hợp nhà đầu tư có dự án đầu tư được hưởng
nhiều mức hỗ trợ đầu tư khác nhau quy định tại các văn bản pháp luật khác nhau
trong cùng một thời gian thì được lựa chọn áp dụng mức hỗ trợ đầu tư có lợi
nhất.
Chương II
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẶC THÙ
Điều 4. Hỗ trợ đầu tư cơ sở
giết mổ gia súc, gia cầm
1. Điều kiện hỗ trợ
Thỏa mãn các điều kiện sau:
a) Cơ sở giết mổ tập trung công nghiệp có công suất
giết mổ một ngày đêm phải đạt tối thiểu 20 con bò, trâu hoặc 100 con heo hoặc
500 con gia cầm.
b) Dự án nằm trong khu quy hoạch giết mổ gia súc,
gia cầm được duyệt hoặc được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận nếu chưa có quy
hoạch được duyệt.
c) Bảo đảm vệ sinh thú y, an toàn phòng chống dịch
bệnh, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường theo các quy định của pháp luật về
thú y, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường.
d) Nhà đầu tư phải sử dụng tối thiểu 30% lao động
tại địa phương.
2. Mức hỗ trợ
a) Hỗ trợ 70% chi phí đầu tư, nhưng không quá 01
tỷ đồng/dự án để xây dựng cơ sở hạ tầng về điện, nước, nhà xưởng, xử lý chất thải
và mua thiết bị.
b) Trường hợp dự án chưa có đường giao thông, hệ
thống điện, cấp thoát nước đến hàng rào dự án thì được hỗ trợ 70% chi phí đầu tư,
nhưng không quá 2,5 tỷ đồng đầu tư xây dựng các hạng mục trên.
Điều 5. Hỗ trợ đầu tư cơ sở
chăn nuôi gia súc
1. Điều kiện hỗ trợ
Thỏa mãn các điều kiện sau:
a) Cơ sở có quy mô chăn nuôi thường xuyên tập trung
từ 500 con trở lên đối với lợn thịt; hoặc từ 200 con trở lên đối với trâu, bò,
dê; hoặc từ 100 con đối với bò thịt cao sản nhập ngoại.
b) Dự án nằm trong quy hoạch được duyệt của cơ quan
nhà nước có thẩm
quyền hoặc được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận nếu chưa có quy hoạch được
duyệt.
c) Bảo đảm vệ sinh thú y, an toàn phòng chống dịch
bệnh, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường theo các quy định của pháp luật về
thú y, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường.
d) Nhà đầu tư phải sử dụng tối thiểu 30% lao động
tại địa phương.
2. Mức hỗ trợ
a) Hỗ trợ 70% chi phí đầu tư, nhưng không quá 1,5
tỷ đồng/dự án để xây dựng cơ sở hạ tầng về xử lý chất thải, giao thông, điện,
nước, nhà xưởng, đồng cỏ và mua thiết bị.
b) Trường hợp dự án chưa có đường giao thông, hệ
thống điện, cấp thoát nước đến hàng rào dự án thì được hỗ trợ 70% chi phí đầu tư,
nhưng không quá 2,5 tỷ đồng đầu tư xây dựng các hạng mục trên.
Điều 6. Hỗ trợ đầu tư vùng
sản xuất rau an toàn
1. Điều kiện hỗ trợ
Thỏa mãn các điều kiện sau:
a) Có quy mô diện tích trồng tập trung từ 05 ha trở
lên.
Diện tích đất trồng rau an toàn nêu tại điểm a khoản
1 Điều này là diện tích đất mà doanh nghiệp, hợp tác xã được Nhà nước cho thuê
hoặc diện tích do doanh nghiệp, hợp tác xã liên doanh, liên kết với tổ chức, hộ
gia đình và cá nhân hoặc diện tích do doanh nghiệp, hợp tác xã thuê, mượn của
tổ chức, hộ gia đình và cá nhân.
b) Dự án nằm trong quy hoạch được duyệt của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền hoặc được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận nếu dự án chưa
có trong quy hoạch được duyệt.
c) Được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an
toàn thực phẩm.
d) Nhà đầu tư phải sử dụng tối thiểu 30% lao động
tại địa phương.
2. Mức hỗ trợ
a) Hỗ trợ 70% chi phí đầu tư, nhưng không quá 1,5
tỷ đồng/dự án để đầu tư xây dựng đồng ruộng, nhà sơ chế, nhà kho, mua máy móc,
thiết bị.
b) Trường hợp dự án chưa có đường giao thông, hệ
thống điện, cấp thoát nước đến hàng rào dự án thì được hỗ trợ 70% chi phí đầu tư,
nhưng không quá 2,5 tỷ đồng đầu tư xây dựng các hạng mục trên.
Điều 7. Hỗ trợ đầu tư vùng
sản xuất cây dược liệu: cây quế và cây sa nhân
1. Điều kiện hỗ trợ
Thỏa mãn các điều kiện sau:
a) Đối với dự án trồng cây có quy mô diện tích từ
30 ha trở lên đối với cây quế hoặc từ 20 ha trở lên đối với cây sa nhân. Đối với
cơ sở sản xuất cây giống có quy mô 500.000 cây giống quế/năm trở lên hoặc 200.000
cây giống sa nhân/năm trở lên.
Diện tích đất trồng cây dược liệu nêu tại điểm a
khoản 1 Điều này là diện tích đất mà doanh nghiệp, hợp tác xã được Nhà nước cho
thuê hoặc diện tích do doanh nghiệp, hợp tác xã liên doanh, liên kết với tổ chức,
hộ gia đình và cá nhân hoặc diện tích do doanh nghiệp, hợp tác xã thuê, mượn
của tổ chức, hộ gia đình và cá nhân.
b) Dự án nằm trong quy hoạch được duyệt của cơ quan
nhà nước có thẩm
quyền hoặc được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận nếu chưa có quy hoạch được
duyệt.
c) Nhà đầu tư phải sử dụng tối thiểu 30% lao động
tại địa phương.
2. Mức hỗ trợ
a) Hỗ trợ 15 triệu đồng/ha để xây dựng vùng sản xuất.
b) Hỗ trợ 70% chi phí đầu tư/cơ sở, nhưng không quá
01 tỷ đồng để xây dựng cơ sở sản xuất cây giống.
Điều 8. Hồ sơ, trình tự, thủ
tục thực hiện hỗ trợ đầu tư; lập kế hoạch hỗ trợ đầu tư, giám sát đầu tư và chế
độ báo cáo
1. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện hỗ trợ đầu
tư: Thực hiện theo quy định tại Chương II, Thông tư số 05/2014/TT-BKHĐT.
2. Lập kế hoạch hỗ trợ đầu tư, giám sát đầu tư và
chế độ báo cáo: Thực hiện theo quy định tại Chương III, Thông tư số
05/2014/TT-BKHĐT.
Điều 9. Nguồn kinh phí hỗ
trợ
Ngân sách tỉnh và lồng ghép các nguồn vốn từ các
chương trình, dự án có cùng mục tiêu.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách nhiệm của
các sở, ban, ngành, địa phương và đơn vị có liên quan
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Trên cơ sở đề xuất danh mục các dự án khuyến khích
đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Ban quản lý Khu kinh tế, Ban quản lý các Khu công nghiệp Quảng Ngãi; UBND các
huyện, thành phố, giao Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, chủ trì phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính và các ngành chức năng liên
quan thẩm tra và trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt; công bố dự án và tổ chức
xúc tiến đầu tư.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan
liên quan tổng hợp, xây dựng kế hoạch kinh phí hỗ trợ cho doanh nghiệp, hợp tác
xã hàng năm và trung hạn, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, trình Hội đồng
nhân dân tỉnh quyết định;
c) Hướng dẫn doanh nghiệp, hợp tác xã về trình tự,
thủ tục thực hiện hỗ trợ đầu tư theo quy định này;
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
thẩm tra hồ sơ do doanh nghiệp hoặc hợp tác xã nộp, trình UBND tỉnh xem xét,
quyết định hỗ trợ đầu tư; phối hợp với Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh xem xét,
quyết định thu hồi kinh phí hỗ trợ nếu doanh nghiệp thực hiện không đúng nội
dung được hỗ trợ.
e) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan giám
sát việc triển khai các dự án trong tỉnh.
g) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tham gia xác nhận khối lượng hoàn thành các hạng mục đầu tư, gói thầu;
nghiệm thu hoàn thành dự án.
2. Sở Tài chính
a) Đề xuất phân bổ ngân sách đảm bảo nguồn lực để
thực hiện chính sách hỗ trợ theo đúng quy định tại Nghị định số 210/2013/NĐ-CP
và theo Quy định này. Chủ trì kiểm tra việc quản lý, sử dụng các khoản hỗ trợ,
trường hợp phát hiện những khoản hỗ trợ không đúng quy định, hoặc sử dụng kinh
phí hỗ trợ không đúng mục đích thì lập biên bản, trình UBND tỉnh quyết định thu
hồi.
b) Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ của nhà đầu tư đề nghị
tạm ứng hoặc thanh toán, phối hợp với Kho bạc nhà nước Quảng Ngãi thực hiện chi
trả tiền hỗ trợ cho đối tượng được hỗ trợ; hướng dẫn việc lập dự toán, thanh
toán và quyết toán các khoản hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã theo quy định của
Nghị định số 210/2013/NĐ-CP và theo Quy định này.
c) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm tra đối
với các dự án; Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham gia xác
nhận khối lượng hoàn thành các hạng mục đầu tư, gói thầu; nghiệm thu hoàn thành
dự án.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Hàng năm trên cơ sở quy hoạch phát triển của ngành
và tình hình thực tế rà soát, đề xuất danh mục các dự án khuyến khích đầu tư
vào nông nghiệp, nông thôn gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, thẩm tra trình
UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
b) Là cơ quan chủ trì nghiệm thu, xác nhận khối lượng
hoàn thành các hạng mục đầu tư, gói thầu; nghiệm thu hoàn thành dự án; trường
hợp hạng mục đầu tư, gói thầu phức tạp về kỹ thuật, cơ quan chủ trì nghiệm thu
mời các cơ quan chuyên ngành xác nhận khối lượng hoàn thành.
c) Thực hiện công tác kiểm dịch động, thực vật và
quản lý chất lượng sản phẩm nông, lâm, thủy sản.
d) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm tra, giám
sát việc triển khai đối với các dự án.
4. Các Sở: Xây dựng, Công Thương, Khoa học và Công
nghệ, Giao thông vận tải, Y tế, Tài nguyên và Môi trường, Ban quản lý Khu kinh
tế Dung Quất, Ban quản lý các KCN Quảng Ngãi, UBND các huyện, thành phố:
a) Hàng năm, trên cơ sở quy hoạch phát triển của
ngành, địa phương, đơn vị và tình hình thực tế rà soát, đề xuất danh mục các dự
án khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng
hợp, thẩm tra trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
b) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm tra, giám
sát việc triển khai thực hiện dự án.
Điều 11. Quy định chuyển
tiếp
1. Dự án đã thực hiện trước ngày Quy định này có
hiệu lực mà thỏa mãn các điều kiện để được hưởng hỗ trợ thì được hỗ trợ như sau:
a) Được hỗ trợ cho các hạng mục đầu tư, gói thầu
của dự án thực hiện sau ngày Quy định này có hiệu lực.
b) Không hỗ trợ đối với các hạng mục đầu tư, gói
thầu đã thực hiện trước ngày Quy định này có hiệu lực.
2. Trường hợp dự án đã hoàn thành các hạng mục đầu
tư và đưa vào vận hành trước ngày Quy định này có hiệu lực mà tiếp tục đầu tư
mở rộng quy mô, thì được hưởng chính sách hỗ trợ đặc thù này nếu phần mở rộng
thỏa mãn các điều kiện hỗ trợ.
Điều 12. Tổ chức thực hiện
Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề chưa phù
hợp hoặc phát sinh mới, các cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp, hợp tác xã
có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư)
để kịp thời sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.