Quyết định 447/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định cơ chế chính sách, mức hỗ trợ để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành
Số hiệu | 447/2010/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 31/03/2010 |
Ngày có hiệu lực | 10/04/2010 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Phú Yên |
Người ký | Trần Thị Hà |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước,Tài nguyên - Môi trường |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 447/2010/QĐ-UBND |
Tuy Hòa, ngày 31 tháng 3 năm 2010 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về
sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;
Căn cứ Quyết định số 104/2000/QĐ-TTg ngày 25 tháng 8 năm 2000 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh
nông thôn đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 277/2006/QĐ-TTg ngày 11 tháng 12 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi
trường nông thôn năm 2006-2010;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 80/2007/TTLT-BTC-BNN ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Bộ
Tài chính - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn chế độ quản lý, sử
dụng kinh phí ngân sách nhà nước chi cho Chương trình mục tiêu quốc gia nước
sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2006-2010 và Thông tư liên tịch
số 48/2008/TTLT-BTC-BNN ngày 12 tháng 6 năm 2008 của Bộ Tài chính - Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điểm Thông tư liên tịch số
80/2007/TTLT-BTC-BNN ngày 11 tháng 7 năm 2007 hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng
kinh phí ngân sách nhà nước chi cho Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và
vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2006-2010;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (tại Tờ trình
số 1468/TTr-SNN ngày 28 tháng 9 năm 2009 và Tờ trình số 40/TTr- SNN ngày 25
tháng 3 năm 2010),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định cơ chế chính sách, mức hỗ trợ để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn trên địa bàn tỉnh Phú Yên”.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Giám đốc các sở, ngành liên quan tổ chức hướng dẫn thực hiện.
Điều 3. Các ông, (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Lao động-Thương binh và Xã hội; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Giám đốc Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH |
CƠ
CHẾ CHÍNH SÁCH, MỨC HỖ TRỢ ĐỂ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA NƯỚC
SẠCH VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 447/2010/QĐ-UBND ngày 31 tháng 3 năm 2010 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Phú Yên)
Căn cứ Quyết định số 277/2006/QĐ-TTg ngày 11
tháng 12 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục
tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2006-2010;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 80/2007/TTLT-BTC-BNN ngày 11 tháng 7 năm 2007 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý,
sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước chi cho Chương trình mục tiêu quốc gia nước
sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2006-2010 và Thông tư liên tịch
số 48/2008/TTLT-BTC-BNN ngày 12 tháng 6 năm 2008 sửa đổi, bổ sung một số điểm Thông
tư liên tịch số 80/2007/TTLT-BTC-BNN ngày 11 tháng 7 năm 2007 hướng dẫn chế độ
quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước chi cho Chương trình mục tiêu quốc
gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2006-2010”;
Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành Quy định cơ chế chính sách và mức hỗ trợ
từ nguồn vốn ngân sách Trung ương và các nhà tài trợ để thực hiện Chương trình
mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, với các nội dung
chính như sau:
1. Đầu tư các công trình cấp nước tập trung.
- Cơ chế tổ chức thực hiện đầu tư: thực hiện theo Quyết định số 404/2008/QĐ-UBND ngày 05 tháng 3 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên.
- Cơ chế quản lý vận hành sau đầu tư: thực hiện theo Quyết định số 405/2008/QĐ-UBND ngày 05 tháng 3 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên về việc ban hành Quy chế quản lý vận hành các công trình cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn trên địa bàn tỉnh Phú Yên. Đơn vị quản lý, khai thác, vận hành sau đầu tư là chủ đầu tư hoặc giao cho Hợp tác xã nông nghiệp kinh doanh tổng hợp, Ủy ban nhân dân xã, tư nhân có đủ điều kiện quản lý, vận hành.
- Cơ chế hỗ trợ kinh phí chi vận hành và bảo dưỡng công trình cấp nước tập trung: riêng đối với các công trình cấp nước tập trung đã có quyết định giá thu tiền nước (cho 1m3) nhưng thu không đủ chi, vốn Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn hỗ trợ một phần chi phí trực tiếp cho công tác quản lý vận hành và bảo dưỡng công trình còn thiếu, nhưng không quá 03 năm, kể từ khi công trình được đưa vào vận hành sử dụng.
2. Đầu tư các công trình cấp nước và vệ sinh khu vực trường học, trạm y tế.
Cơ chế quản lý, vận hành, bảo dưỡng công trình thực hiện theo Quyết định số 1586/QĐ-UBND ngày 03 tháng 10 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên.
Hàng năm các đơn vị lập kế hoạch chi phí quản lý vận hành công trình trình Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố ghi kế hoạch để thực hiện.
3. Hỗ trợ mô hình xử lý chất thải chăn nuôi và lắp đặt mới biogas hộ gia đình.
Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố quyết định việc lựa chọn danh sách hộ gia đình, mức hỗ trợ cho từng hộ gia đình trên cơ sở đối tượng thứ tự ưu tiên và theo kế hoạch vốn được Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí cho địa phương. Nhưng không vượt quá tổng mức hỗ trợ cho 01 xã là 200 triệu đồng.
4. Hỗ trợ xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh; mức hỗ trợ cho từng hộ gia đình trong mô hình.
Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố quyết định việc lựa chọn hộ trên cơ sở đối tượng thứ tự ưu tiên (theo Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách bảo trợ xã hội và Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng số 26/2005/PL-UBTVQH ngày 29 tháng 6 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội) và theo kế hoạch vốn được Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí. Nhưng không vượt quá tổng mức hỗ trợ cho 1 xã là 200 triệu đồng.
5. Công trình cấp nước phân tán.
Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố quyết định việc lựa chọn hộ trên cơ sở đối tượng thứ tự ưu tiên, theo kế hoạch vốn được Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí và chỉ đầu tư đối với những nơi không thể đầu tư được công trình cấp nước tập trung hoặc đầu tư công trình cấp nước tập trung không hiệu quả.