UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1091/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long,
ngày 23 tháng 5 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ SINH HỌC TỈNH
VĨNH LONG ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương,
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Kế hoạch số 39-KH/TU ngày 01/3/2017 của
Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về việc triển khai thực hiện Kết luận số 06-KL/TW ngày
01/9/2016 của Ban Bí thư khoá XII về việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị số
50-CT/TW của Ban Bí thư khoá IX về “đẩy mạnh phát triển và ứng dụng công nghệ
sinh học phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”;
Xét Tờ trình số 243/TTr-SKHCN, ngày 20/4/2017
của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình Phát triển
công nghệ sinh học tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với
thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố triển khai thực Chương trình này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các
sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ
chức cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lữ Quang Ngời
|
CHƯƠNG TRÌNH
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ SINH HỌC TỈNH VĨNH LONG ĐẾN NĂM 2020 VÀ
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định
số 1091/QĐ-UBND ngày
23/5/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Long)
Thực hiện Kế hoạch số 39-KH/TU ngày 01/3/2017 của
Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về việc triển khai thực hiện Kết luận số 06-KL/TW ngày
01/9/2016 của Ban Bí thư khoá XII về việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị số
50-CT/TW của Ban Bí thư khoá IX về “đẩy mạnh phát triển và ứng dụng công nghệ
sinh học phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh ban hành Chương trình phát triển công nghệ sinh học tỉnh Vĩnh
Long đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, gồm các nội dung sau:
I. MỤC TIÊU:
- Tiếp tục nâng cao nhận thức, trách nhiệm của
các ngành, các cấp và toàn xã hội về vai trò, vị trí và tầm quan trọng của công
nghệ sinh học đối với sự phát triển kinh tế - xã hội.
- Nâng cao tiềm lực công nghệ sinh học, trong đó
chú trọng đào tạo nguồn nhân lực chuyên sâu để nghiên cứu, ứng dụng công nghệ
sinh học, tạo ra các sản phẩm có chất lượng, mang lại hiệu quả trong sản xuất
kinh doanh.
- Sản xuất các giống cây trồng, vật nuôi có năng
suất, chất lượng cao; các chế phẩm sinh học sử dụng trong nông nghiệp, môi trường
và y tế phù hợp với điều kiện của tỉnh. Tăng cường ứng dụng công nghệ sinh học
trong công nghiệp, chú trọng công nghiệp chế biến nông sản, thực phẩm nhằm tạo
ra lượng sản phẩm hàng hoá lớn có giá trị kinh tế cao, thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế, phục vụ tốt nhu cầu chuyển đổi cơ cấu kinh tế, nâng cao sức cạnh tranh
của nông sản hàng hoá, cải thiện đời sống nhân dân.
- Nghiên cứu, bảo tồn, lưu giữ,
phục tráng nguồn gen cây trồng, vật nuôi, vi sinh vật của
tỉnh theo Đề án khung các nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen đã được phê duyệt.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP:
Trong điều kiện tiềm lực về công
nghệ sinh học của tỉnh còn hạn chế, việc ứng dụng và phát triển công nghệ sinh
học, bảo tồn đa dạng sinh học cần tập trung vào những nội dung chủ yếu sau:
1. Đẩy mạnh công tác thông tin,
tuyên truyền nâng cao kiến thức về công nghệ sinh học và bảo tồn đa dạng sinh học
Công nghệ sinh học và bảo tồn đa dạng
sinh học có vai trò quan trọng, thúc đẩy phát triển kinh tế của một quốc
gia hay địa phương. Vì vậy, thông tin phổ biến nâng cao nhận thức, kiến thức về
sự cần thiết của việc ứng dụng - phát triển công nghệ sinh học và bảo tồn
đa dạng sinh học trong quá trình phát triển kinh tế là hết sức quan trọng.
Người đứng đầu các cấp, các ngành có trách nhiệm
trực tiếp chỉ đạo công tác phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học. Thường
xuyên phổ biến, tuyên truyền đến người dân các kiến thức, thành tựu khoa học và
công nghệ mới nhất về công nghệ sinh học, các kết quả ứng dụng nổi bật của công
nghệ sinh học vào sản xuất và đời sống, từ tỉnh đến cơ sở cần làm tốt công tác
tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân về phát triển
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, công nghệ sinh học; Xem phát triển ứng dụng
khoa học công nghệ là khâu then chốt, là giải pháp xuyên suốt, là bước đột phá
trong sản xuất nông nghiệp và công nghiệp chế biến của tỉnh, tạo tiền đề quan
trọng cho quá trình xây dựng nông thôn mới, công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
nghiệp, nông thôn, tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia
tăng và phát triển bền vững.
2. Đầu tư phát triển tiềm lực
cho việc bảo tồn nguồn gen và ứng dụng công nghệ sinh học
- Tăng cường đào tạo chuyên sâu
cán bộ khoa học ở các đơn vị nghiên cứu ứng dụng, đặc biệt là cán bộ có trình độ
sau đại học để nghiên cứu, ứng dụng, bảo tồn nguồn gen và nhận chuyển giao công
nghệ sản xuất, tạo ra các sản phẩm về công nghệ sinh học; Có cơ chế khuyến
khích đào tạo sau đại học và chính sách đãi ngộ thật sự nhằm thu hút cán bộ có
trình độ cao về tỉnh công tác.
- Tiếp tục đầu tư, nâng cấp các
Phòng thí nghiệm về sinh học; về bảo quản và chế biến nông sản, thực phẩm; về bảo tồn, lưu giữ nguồn gen cây trồng, vật nuôi, vi sinh vật; Trung tâm nghiên cứu về giống nông nghiệp, …Phòng thí nghiệm, Trung tâm nghiên cứu khi có đủ các trang thiết bị sẽ
là điều kiện thiết yếu cho các cán bộ tham gia nghiên cứu, triển khai ứng dụng,
chuyển giao, bảo tồn gen và tạo ra các sản phẩm cho xã hội.
- Xây dựng Khu trưng bày, giới
thiệu nguồn gen giống nông nghiệp của tỉnh Vĩnh Long; Hướng dẫn hình thành các tổ chức thành
viên trong mạng lưới quỹ gen để thực hiện nhiệm vụ
bảo tồn nguồn gen cấp tỉnh theo Đề án đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh
phê duyệt tại Quyết định số 1358/QĐ-UBND, ngày 13/8/2013.
- Chú trọng việc tạo lập mối quan
hệ hợp tác khoa học về công nghệ sinh học, bảo tồn quỹ gen (cây trồng, vật
nuôi, thuỷ sản, vi sinh vật,…) trong và ngoài nước góp phần nâng cao tiềm lực
khoa học và công nghệ của tỉnh. Trước hết cần xây dựng và triển khai các đề
tài/dự án hợp tác với các tổ chức khoa học để nâng cao kiến thức và công nghệ
cho việc bảo tồn nguồn gen và phát triển công nghệ sinh học của tỉnh. Tiếp nhận
chuyển giao công nghệ nhằm đẩy nhanh việc sản xuất một số sản phẩm giống cây trồng,
vật nuôi, giống thuỷ sản, các chế phẩm sinh học,... phù hợp với điều kiện của tỉnh.
3. Ứng dụng rộng rãi, có
hiệu quả hoạt động công nghệ sinh học trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội, quốc
phòng và an ninh
a) Phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học
trong lĩnh vực nông nghiệp, chế biến nông sản
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ sinh học
phục vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới; ứng dụng
công nghệ sinh học trong sản xuất các giống cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh
tế cao; bảo tồn nguồn gen cây trồng bản địa; khai thác, bảo quản và chế biến
nông sản. Sớm đưa các quy trình công nghệ tiên tiến vào trồng trọt, chăn nuôi,
nuôi trồng thuỷ sản, bảo quản và chế biến nông sản. Tập trung xây dựng một số sản
phẩm chủ lực của địa phương.
- Tập trung nghiên cứu, thử nghiệm,
xác định một số giống cây trồng cho năng suất cao, chất lượng tốt, phù hợp với
điều kiện thực tiễn của địa phương. Mở rộng việc ứng dụng công nghệ nuôi cấy mô
tế bào thực vật trong việc tạo và nhân nhanh các giống cây trồng có giá trị như
kinh tế cao như các giống lúa, cây ăn trái, dược liệu, các loài hoa lan,... phục
vụ tiêu dùng và xuất khẩu.
- Đối với cây ăn trái đặc sản, tập
trung nghiên cứu sản xuất giống cây sạch bệnh, chất lượng cao bằng phương pháp
vi ghép đỉnh sinh trưởng, phương pháp ghép mắt để tạo ra giống có chất lượng tốt
cung cấp cho người sản xuất như bưởi da xanh, xoài, sầu riêng,...
- Ưu tiên ứng dụng công nghệ sinh
học trong khâu nhân giống và trồng các loại rau sạch thông dụng (chủ yếu là rau
vùng nhiệt đới), nấm ăn (nấm rơm, nấm sò, nấm mộc nhĩ, nấm linh chi), đảm bảo
an toàn vệ sinh thực phẩm.
- Đối với vật nuôi, ứng dụng công
nghệ sinh học để phục tráng, phát triển các giống bản địa; áp dụng công nghệ
chăn nuôi mới để tạo ra những sản phẩm có chất lượng tốt, hiệu quả kinh tế cao.
Nhân rộng các mô hình, đề án chăn nuôi có hiệu quả.
- Nhanh chóng áp dụng các kết quả
khoa học và công nghệ về nuôi thuỷ sản để tạo nên sản phẩm hàng hoá, nhằm giải
quyết việc làm và đẩy mạnh xuất khẩu, ứng dụng công nghệ sinh học trong sản xuất
giống có chất lượng cao, tạo ra các dòng chất lượng tốt kháng bệnh trong thuỷ sản
(cá da trơn,tôm,...). Tăng cường ứng dụng công nghệ sinh học trong kiểm soát dịch
bệnh thuỷ sản và các dư lượng chất độc hại.
- Tuyên truyền sử dụng phân bón
sinh học, các chế phẩm sinh học phòng trừ sâu bệnh bảo vệ cây trồng và đảm bảo
sức khoẻ cho người sử dụng; nâng dần tỷ lệ sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực
vật sinh học, phân bón vi sinh trong việc bảo vệ cây trồng, vật nuôi.
- Tiếp cận việc ứng dụng công nghệ
sinh học phân tử trong việc tạo giống cây trồng, vật nuôi; Nghiên cứu ứng dụng
có hiệu quả các giống cây trồng chuyển gen để tăng năng suất, chất lượng và hiệu
quả sản xuất.
- Xây dựng và hoàn thiện các quy
trình công nghệ tiên tiến trong khai thác, bảo quản và chế biến nông sản; đẩy mạnh
phát triển và ứng dụng công nghệ vi sinh, enzyme, protein trong công nghiệp bảo
quản, chế biến thức ăn chăn nuôi; chế biến nông sản nhằm nâng cao chất lượng sản
phẩm sau thu hoạch. Nghiên cứu sử dụng các chủng vi sinh vật, enzyme vào chế biến
thực phẩm; cải tiến và nâng cao chất lượng các sản phẩm địa phương.
b) Trong lĩnh vực y tế và chăm sóc
sức khoẻ cộng đồng
Phối hợp, phát huy tiềm lực các tổ
chức khoa học và công nghệ trung ương như các viện, trường triển khai các nội
dung sau:
- Đẩy mạnh nghiên cứu và áp dụng nghiêm
các quy định về an toàn sinh học. Chú trọng đẩy mạnh ứng dụng và phát triển
công nghệ sinh học trong chẩn đoán và điều trị bệnh; nâng cao chất lượng bảo quản
vắc-xin và đảm bảo cung cấp đủ các vắc xin cơ bản để phòng và chữa bệnh. Chú trọng
đẩy mạnh ứng dụng công nghệ sinh học trong công tác an toàn thực phẩm, sản xuất
một số vitamin, axit amin, men tiêu hoá, các chế phẩm y sinh từ thảo dược bảo vệ
sức khoẻ và đời sống của nhân dân.
- Tiếp tục nghiên cứu, ứng dụng
công nghệ sinh học phục vụ cho việc bảo tồn và phát triển các cây dược liệu
trên địa bàn tỉnh. Nuôi cấy mô tế bào những cây thuốc có giá trị cao song song
với xây dựng các mô hình bảo tồn và phát triển các vùng dược liệu.
c) Trong lĩnh vực bảo vệ môi trường,
ứng phó sự cố biến đổi khí hậu
- Tăng cường ứng dụng và chuyển
giao các giải pháp công nghệ sinh học nhằm tạo ra một nền sản xuất xanh, sạch;
xử lý ô nhiễm, khắc phục suy thoái và sự cố môi trường, bảo đảm bền vững hệ
sinh thái. Khuyến khích sản xuất năng lượng mới, năng lượng sạch, có khả năng
tái tạo từ phế liệu, phế thải, thực vật và thân thiện với môi trường.
- Ứng dụng các chế phẩm sinh học
cho công tác xử lý nước phục vụ nuôi trồng thuỷ sản đạt hiệu quả cao, chất lượng
tốt góp phần bảo vệ nguồn lợi và tái tạo nguồn lợi thuỷ sản; xử lý môi trường
nước thải, rác thải, không khí tại các khu công nghiệp, khu đô thị, các trại
chăn nuôi, các làng nghề, bệnh viện,...
- Phổ biến việc ứng dụng công nghệ
sinh học trong lĩnh vực tạo năng lượng: Sử dụng biogas làm nhiên liệu,…
- Ứng dụng công nghệ mới sản xuất
vật liệu xây dựng không nung nhằm tiết kiệm đất nông nghiệp, giảm thiểu khí thải
gây hiệu ứng nhà kính và ô nhiễm môi trường.
d) Trong lĩnh vực quốc phòng - an
ninh
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
nâng cao nhận thức, phổ biến kiến thức và giới thiệu các thành tựu ứng dụng
công nghệ sinh học trong sản xuất, đời sống và quốc phòng, an ninh.
- Đẩy mạnh nghiên cứu để làm chủ,
đưa vào ứng dụng rộng rãi các sản phẩm, quy trình công nghệ để phát hiện nhanh,
chính xác và đối phó có hiệu quả với tấn công sinh học, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.
4. Phát triển ngành công nghiệp sinh học
Từng bước đầu tư phát triển công nghệ sinh học
thành ngành kinh tế kỹ thuật để sản xuất các sản phẩm có đóng góp quan trọng
cho tăng trưởng kinh tế của tỉnh; Ban hành các cơ chế, chính sách khuyến khích
để thu hút các doanh nghiệp đầu tư sản xuất và kinh doanh các sản phẩm: Giống
cây trồng, vật nuôi, thuỷ sản; các sản phẩm chế biến từ nông sản; các chế phẩm
sinh học sử dụng cho cây trồng, vật nuôi, thuỷ sản, xử lý môi trường và sử dụng
trong y tế.
Tăng cường và đa dạng hoá các nguồn lực đầu tư
cho việc đẩy mạnh phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học theo hướng ưu tiên
phát triển sản phẩm có khả năng sản xuất quy mô lớn và thương mại hoá. Chú trọng
huy động nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp và người sản xuất cho phát triển
công nghệ sinh học tại địa bàn tỉnh.
Tăng cường hợp tác chặt chẽ với các viện nghiên
cứu, trường đại học, các nhà khoa học trong và ngoài nước nhằm đào tạo đội ngũ
cán bộ khoa học kỹ thuật chuyên sâu về công nghệ sinh học ở các cấp trên địa
bàn tỉnh; phối hợp với các cơ quan khoa học ở trung ương, các doanh nghiệp công
nghệ sinh học trong và ngoài nước để nghiên cứu và chuyển giao nhanh chóng các
tiến bộ kỹ thuật về công nghệ sinh học phù hợp với địa phương.
Hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đặc
biệt trong lĩnh vực ứng dụng công nghệ sinh học trong nông nghiệp, chế biến và
y dược.
5. Bảo tồn nguồn gen cây trồng, vật nuôi, thuỷ
sản, vi sinh vật
Trên cơ sở Đề án Bảo tồn nguồn gen cấp tỉnh
theo Quyết định số 1358/QĐ-UBND, ngày 13/8/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh, tiếp tục triển khai thực hiện các nội dung chủ yếu sau:
- Điều tra, khảo sát và thu thập bổ sung nguồn gen quý
hiếm của cây trồng, vật nuôi, thuỷ sản, vi sinh vật,…trên
địa bàn tỉnh; Lưu giữ, bảo quản nguồn gen trong
phòng thí nghiệm, tại khu vực nuôi trồng.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu nguồn gen bảo tồn: bản đồ phân
bố, tiêu bản, hình ảnh, bảng mô tả, dữ liệu thông tin, số hoá,…;
Đề xuất kế hoạch bảo tồn và khai thác
nguồn gen quý hiếm theo đặc điểm sinh học phù hợp
với từng đối tượng và qui định hiện hành.
- Triển khai
các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học (đề tài/dự án), ứng
dụng tiến bộ kỹ thuật để phục tráng, thuần chủng nguồn gen cây
trồng, vật nuôi, thuỷ sản, vi sinh vật,…
- Tổng hợp, phân tích, đánh
giá chung hiện trạng bảo tồn quỹ gen của tỉnh Vĩnh Long; Đánh giá sơ
bộ, chi tiết nguồn gen cây trồng, vật nuôi, thuỷ sản, vi sinh vật,…theo
các chỉ tiêu sinh học phù hợp với từng đối tượng được bảo tồn.
- Giới thiệu, thực hiện việc
cung cấp, trao đổi thông tin phục vụ nghiên cứu, bảo tồn nguồn gen cây
trồng, vật nuôi, thuỷ sản, vi sinh vật,…với các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
6. Giải pháp về vốn
Phát triển và ứng dụng công
nghệ sinh học phải theo cơ chế thị trường. Đầu tư phát triển
công nghệ sinh học là một nhiệm vụ ưu tiên trong phát triển kinh tế xã hội, là giải pháp quan trọng để phát triển nền kinh tế xanh, bền vững. Trong khi nguồn
lực tài chính của tỉnh còn khó khăn cần đa dạng hoá nguồn vốn cho phát triển ngành khoa học công
nghệ bao gồm: Nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công
nghệ thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ được cấp có thẩm quyền phê duyệt hàng năm; Nguồn kinh phí sự
nghiệp đào tạo cho đào tạo nguồn nhân lực của
tỉnh; Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản đầu tư và hỗ trợ đầu tư
cơ sở hạ tầng và trang thiết bị cho các
khu nông nghiệp công nghệ cao, các Trung tâm
nghiên cứu, Phòng thí nghiệm công nghệ sinh học, giống cây trồng,
vật nuôi; Tiếp cận các nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, quỹ hỗ trợ
đầu tư phát triển; Các nguồn vốn
khác: vốn từ nguồn hợp tác quốc tế, vốn từ nguồn đóng góp,
tài trợ của tổ chức, cá nhân.
7. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực công nghệ
sinh học
Vận động nguồn tài trợ từ các tổ chức quốc tế để
thực hiện khoảng 3-5 đề tài dự án hợp tác với các tổ chức và cá nhân các nhà
khoa học nước ngoài nhằm tận dụng kiến thức, công nghệ, máy móc, thiết bị tiên
tiến và sự giúp đỡ khác của thế giới để phát triển nhanh, mạnh và giải quyết được
một số vấn đề quan trọng, bức xúc của công nghệ sinh học trên địa bàn tỉnh.
Đẩy mạnh việc chuyển giao, tiếp nhận, làm chủ và
ứng dụng rộng rãi, có hiệu quả các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ, thành tựu khoa
học mới của thế giới về công nghệ sinh học vào sản xuất và đời sống trên địa
bàn tỉnh.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND
các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Chương trình này, định
kỳ hàng năm tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện báo cáo UBND tỉnh.
Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ; các sở,
ban, ngành có liên quan tham mưu, trình duyệt các đề tài nghiên cứu, dự án sản
xuất thử nghiệm về công nghệ sinh học trong nông nghiệp.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan
tham mưu, đề xuất cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư phát triển công nghệ
sinh học trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành giải
quyết các đề nghị của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân về việc đầu tư phát
triển công nghệ sinh học;
Chủ trì cân đối tổng hợp các nguồn lực đầu tư
cho phát triển công nghệ sinh học trong nông nghiệp của tỉnh; xây dựng kế hoạch
vốn, xây dựng các giải pháp huy động, bố trí nguồn vốn cho phát triển công nghệ
sinh học, tổng hợp chung báo cáo UBND tỉnh;
Phối hợp Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn thẩm định các đề án, dự án đầu tư phát triển công nghệ
sinh học trong nông nghiệp.
3. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn trình UBND tỉnh phê duyệt và quản lý các đề tài, dự án khoa học và
công nghệ có liên quan đến phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, công
nghệ sinh học trong nông nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước.
Phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, các sở, ban, ngành có liên quan xây dựng cơ chế, chính sách thu hút,
sử dụng nhân lực khoa học và công nghệ có trình độ cao.
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, các ngành có liên quan xây dựng danh mục công nghệ cao ứng dụng trong
nông nghiệp, công nghệ sinh học trong nông nghiệp; các dự án tăng cường tiềm lực
khoa học và công nghệ; đánh giá, giám định công nghệ các dự án đầu tư.
Hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân bảo hộ
các đối tượng sở hữu công nghiệp, nhãn hiệu thông thường, nhãn hiệu tập thể,
nhãn hiệu chứng nhận, giải pháp hữu ích các quy trình, giải pháp công nghệ ứng
dụng công nghệ cao trong nông nghiệp...
Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã,
tổ hợp tác, ... chuyển giao ứng dụng công nghệ trong nông nghiệp.
4. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn xây dựng các cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư, hỗ trợ phát triển nông
nghiệp công nghệ cao trên địa bàn tỉnh; Hàng năm, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư tổng hợp kinh phí theo quyết định của UBND tỉnh để lập dự toán kinh phí hỗ
trợ phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Thực hiện cấp phát, quản lý và quyết toán ngân
sách hỗ trợ cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đảm bảo các quy định
hiện hành.
5. Sở Công thương
Phối hợp xây dựng các chương trình, dự án, kế hoạch
và các giải pháp hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp công nghệ cao; Phối hợp với
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề xuất các chính sách khuyến khích phát
triển nông nghiệp công nghệ cao, công nghệ sinh học trên địa bàn tỉnh gắn với
thị trường tiêu thụ ổn định.
Chủ trì, phối hợp với các sở ngành có liên quan,
UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại
đối với các sản phẩm nông nghiệp công nghệ cao, công nghệ sinh học; khai thác,
mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp công nghệ cao trong cả nước và
xuất khẩu.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
Hướng dẫn các cơ quan thông tin đại chúng đẩy mạnh
công tác thông tin tuyên truyền về các đề án, dự án phát triển nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh; tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng,
Nhà nước về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, công nghệ sinh học
trong nông nghiệp.
7. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, các ngành có liên quan trong việc triển khai thực hiện các đề án, dự
án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn huyện, thị xã,
thành phố; định kỳ hàng năm báo cáo kết quả triển khai thực hiện trên địa bàn về
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
Xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển nông
nghiệp công nghệ cao, công nghệ sinh học trên địa bàn phù hợp với tình hình thực
tế của địa phương. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền các chủ trương,
chính sách về phát triển nông nghiệp công nghệ cao của tỉnh.
Tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất nông nghiệp công nghệ cao trên địa bàn; thường xuyên kiểm
tra, đánh giá, đề xuất giải pháp tháo gỡ khó khăn trong quá trình thực hiện.
8. Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị
xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện
Chương trình; Đề xuất các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong lĩnh vực công nghệ
sinh học cần thực hiện, gửi về Sở Khoa học và Công nghệ trước ngày 30/3 hàng
năm để tổng hợp, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực
hiện theo các quy định hiện hành.
Hàng năm, thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố báo cáo kết quả thực hiện Chương trình về
Sở Khoa học và Công nghệ (trước ngày 15 tháng 12) để tổng hợp báo cáo Chủ tịch
UBND tỉnh.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
mắc, thủ trưởng các sở, ban, ngành, địa phương chủ động phối hợp với Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.