THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số: 445/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 07
tháng 04 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CÔNG ƯỚC CỦA LIÊN HỢP QUỐC VỀ CHỐNG THAM
NHŨNG
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện Điều ước quốc tế ngày 14 tháng 6 năm
2005;
Căn cứ Quyết định số 950/2009/QĐ-CTN ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Chủ tịch nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về việc phê chuẩn Công ước của Liên hợp quốc
về chống tham nhũng;
Căn cứ Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ ban hành
Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020;
Xét đề nghị của Tổng Thanh tra,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Kế hoạch thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về chống tham nhũng với các
nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích: nhằm xác định nội
dung, lộ trình nội luật hóa các quy định của Công ước, góp phần hoàn thiện thể
chế, nâng cao hiệu quả và thúc đẩy hợp tác quốc tế trong phòng, chống tham
nhũng; làm rõ trách nhiệm của các cấp, các ngành hoặc việc thực hiện các giải
pháp về phòng, chống tham nhũng; triển khai thực hiện có hiệu quả các quy định
của Công ước phù hợp với các nguyên tắc Hiến pháp, pháp luật và điều kiện kinh
tế, xã hội của Việt Nam.
2. Yêu cầu: quá trình triển khai
thực hiện Kế hoạch phải chủ động, kịp thời, đồng bộ, có lộ trình cụ thể, phù
hợp với Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm
2010, định hướng đến năm 2020, Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, Chương
trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội, Chiến lược quốc gia phòng, chống
tham nhũng đến năm 2020.
II. NỘI DUNG THỰC
HIỆN CÔNG ƯỚC
1. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật phòng,
chống tham nhũng và nội dung Công ước
- Việc tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thực
hiện pháp luật phòng, chống tham nhũng và Công ước phải được tiến hành thường
xuyên, liên tục, gắn với việc tuyên truyền nội dung và kết quả triển khai thực
hiện Chiến lược quốc gia về phòng, chống tham nhũng đến năm 2020.
- Xây dựng Đề án tuyên truyền, phổ biến rộng
rãi trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về pháp luật phòng,
chống tham nhũng và những nội dung cơ bản của Công ước. Trong Đề án phải thể
hiện rõ mục tiêu, nội dung, hình thức, phương thức tuyên truyền, phổ biến; làm
rõ trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc tuyên truyền.
2. Nội luật hóa các quy định để đáp ứng yêu
cầu của Công ước
Pháp luật của Việt Nam về cơ bản đã phù hợp
với nội dung của Công ước, nhưng còn thiếu cụ thể và chưa đồng bộ. Trong Chiến
lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020, Chính phủ đã có kế hoạch
sửa đổi, bổ sung, ban hành mới dự án luật, nghị định, thông tư, quyết định …Tuy
nhiên để đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của Công ước, cần tiếp tục hoàn thiện pháp
luật ở các nội dung sau:
a) Các biện pháp phòng ngừa
- Nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện quy định về
tổ chức, hoạt động của các cơ quan phòng, chống tham nhũng chuyên trách, tăng
cường tính độc lập cần thiết cho các cơ quan phòng, chống tham nhũng để chủ
động thực hiện tốt các chức năng phòng, chống tham nhũng và sự phối hợp trong
công tác này;
- Tăng cường công khai, minh bạch trong quản
lý hành chính công, trong hoạt động tổ chức thực hiện chức năng và quá trình ra
quyết định của cơ quan nhà nước liên quan đến quyền, nghĩa vụ của công dân; đơn
giản hóa thủ tục hành chính; thông tin, báo cáo định kỳ về tình hình tham nhũng
và kết quả công tác phòng, chống tham nhũng trong các cơ quan hành chính nhà
nước;
Hoàn thiện cơ chế, quy định về công khai,
minh bạch, kiểm tra, giám sát về thực hiện mua sắm công nhằm minh bạch, cạnh
tranh và khách quan trong khâu thẩm định, ra quyết định để phòng ngừa tham
nhũng có hiệu quả.
- Hoàn thiện quy định về cơ chế đảm bảo các
tổ chức tài chính, tín dụng ngân hàng đáp ứng yêu cầu giám sát, kiểm tra, điều
tra thích hợp và thực hiện các quy định về bí mật ngân hàng; tăng cường hoạt
động thu thập thông tin tài chính, kiểm soát giao dịch tài chính đáng ngờ, chống
rửa tiền;
- Hoàn thiện quy định về tuyển dụng, sử dụng,
đề bạt, trả lương, hưu trí công bằng và quản lý, đào tạo, giáo dục cán bộ, công
chức, viên chức; cung cấp các điều kiện, trang bị phương tiện vật chất và có
chương trình đào tạo cho cán bộ, công chức trong các cơ quan, đơn vị chuyên
trách chống tham nhũng; quy định khen thưởng với người có thành tích trong
phòng, chống tham nhũng và người tố cáo, phát hiện hành vi tham nhũng; hoàn
thiện quy tắc ứng xử và đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ, công chức, viên chức
theo lĩnh vực và ngành nghề;
- Hoàn thiện chuẩn mực kiểm toán Việt Nam phù
hợp với thông lệ quốc tế và điều kiện kinh tế của Việt Nam; minh bạch sổ sách,
chứng từ, báo cáo tài chính và kiểm soát phòng ngừa hành vi giả mạo; hoàn thiện
quy định về minh bạch tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức;
- Nghiên cứu xây dựng hệ thống tiêu chí đánh
giá, đo lường tham nhũng và hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng; công khai
kết quả đánh giá thực trạng tham nhũng và kết quả thực hiện pháp luật về phòng,
chống tham nhũng của Việt Nam.
b) Bổ sung tội danh tham nhũng và thực thi
pháp luật
- Nghiên cứu, đề xuất xử lý bằng biện pháp
hình sự đối với hành vi đưa và nhận tiền hoặc lợi ích vật chất khác có liên
quan đến công chức nước ngoài, công chức của tổ chức quốc tế vì mục đích vụ lợi
và một số hành vi tham nhũng được quy định trong Luật Phòng, chống tham nhũng;
- Nghiên cứu, đề xuất điều kiện áp dụng: bổ
sung hành vi tham nhũng trong khu vực tư về tội danh đưa, nhận hối lộ và tham ô
tài sản trong khu vực tư; bổ sung quy định pháp nhân là chủ thể của hành vi
tham nhũng; hành vi làm giàu bất hợp pháp của công chức nếu có tài sản tăng lên
đáng kể so với thu nhập hợp pháp;
- Nghiên cứu, đề xuất việc cụ thể hóa và hoàn
thiện quy định về bảo vệ nhân chứng, chuyên gia và nạn nhân là người đã cung
cấp lời khai, cung cấp thông tin liên quan đến tố giác tham nhũng; quy định về
sự hợp tác quốc tế về bảo vệ nhân chứng.
c) Hợp tác quốc tế về phòng chống tham nhũng
- Tiến hành rà soát hệ thống pháp luật về
tương trợ tư pháp, về phòng, chống tham nhũng có liên quan; bổ sung quy định về
dẫn độ, tương trợ tư pháp hình sự, dân sự, về chuyển giao người bị kết án, thi
hành án, chuyển giao vụ án hình sự; hợp tác thực thi pháp luật và liên kết điều
tra tham nhũng. Nghiên cứu đàm phán, mở rộng ký kết các hiệp định tương trợ tư
pháp song phương, đa phương về lĩnh vực phòng, chống tham nhũng với các nước
thành viên Công ước;
- Nghiên cứu, đề xuất điều kiện khả năng về
hợp tác điều tra: xây dựng quy định, xác định nội dung hợp tác ký kết hiệp
định, thỏa thuận với các nước để đảm bảo phối hợp hoặc chủ động, độc lập điều
tra và thông báo kết quả; tiếp tục nghiên cứu, đề xuất khả năng, điều kiện đáp
ứng của Việt Nam để áp dụng phối hợp điều tra chung;
- Nghiên cứu áp dụng kỹ thuật điều tra đặc
biệt: nghiên cứu học tập phương pháp điều tra đặc biệt của các nước; quy định
quản lý việc áp dụng điều tra đặc biệt theo quy trình chặt chẽ đối với một số
vụ án cần thiết;
- Xây dựng cơ chế thực thi Công ước, tham gia
Hội nghị quốc gia thành viên Công ước theo các chương trình quốc tế và khu vực
để trao đổi kinh nghiệm, trao đổi thông tin, đào tạo cán bộ, hỗ trợ kỹ thuật,
hoàn thiện thể chế về phòng, chống tham nhũng.
d) Thu hồi tài sản tham nhũng
- Nghiên cứu, đề xuất bổ sung thi hành án
phần dân sự trong bản án hình sự của tòa án nước ngoài; hợp tác quốc tế về thu
hồi tài sản do tham nhũng;
- Sửa đổi, bổ sung quy định về minh bạch tài
sản, thu nhập; nghiên cứu bổ sung chế tài giám sát chặt chẽ việc thực hiện kê
khai, minh bạch tài sản thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai;
- Nghiên cứu, đề xuất bổ sung quy định về
kiểm soát thu nhập đối với cán bộ, công chức có chức vụ, quyền hạn; nghiên cứu,
đề xuất xây dựng quy định kiểm tra, giám sát tài khoản người trong gia đình
hoặc cộng sự có liên quan tới cá nhân đang hoặc đã giữ chức vụ chủ chốt trong
bộ máy nhà nước.
đ) Hỗ trợ kỹ thuật và trao đổi thông tin
- Tăng cường trang thiết bị, nâng cao nghiệp
vụ, kỹ thuật điều tra tội phạm tham nhũng; hợp tác trao đổi kinh nghiệm và hỗ
trợ của các nước; nghiên cứu, đổi mới chương trình đào tạo cụ thể đối với đội
ngũ cán bộ làm công tác phòng, chống tham nhũng;
- Nghiên cứu quy định cơ chế trao đổi với các
nước về thông tin, tài liệu, dữ liệu để phân tích phục vụ phòng, chống tham
nhũng; hợp tác với chuyên gia các nước, chia sẻ kinh nghiệm, xây dựng hệ thống
tiêu chí đánh giá, đo lường tham nhũng và kết quả công tác phòng, chống tham
nhũng; công khai kết quả đánh giá thực trạng tham nhũng, kết quả phòng, chống
tham nhũng;
- Tiến hành tổng kết 5 năm, 10 năm thực hiện
Luật Phòng, chống tham nhũng làm cơ sở để đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật Phòng,
chống tham nhũng; và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan;
- Nghiên cứu điều tra thu nhập thông tin,
đánh giá về một số lĩnh vực dễ phát sinh tham nhũng làm cơ sở để đề xuất biện
pháp khắc phục, phòng ngừa tham nhũng như chi phí không chính thức của doanh
nghiệp và hộ gia đình trong giao dịch với cơ quan nhà nước.
III. LỘ TRÌNH THỰC
HIỆN CÔNG ƯỚC
Pháp luật của Việt Nam về phòng, chống tham
nhũng cơ bản đã đáp ứng các yêu cầu bắt buộc của Công ước, nhưng các quy định
về phòng, chống tham nhũng phải được tiếp tục nghiên cứu, bổ sung, sửa đổi,
hướng dẫn chi tiết cho phù hợp với Công ước và tình hình thực tiễn Việt Nam. Lộ
trình thực hiện Công ước được chia thành 3 giai đoạn với mục tiêu, hoạt động cụ
thể như sau:
1. Giai đoạn I (từ nay đến năm 2011)
Mục tiêu là tổ chức triển khai, phân công
thực hiện cơ bản toàn diện nội dung Công ước trên diện rộng; bổ sung chi tiết,
hướng dẫn hoàn thiện quy định pháp luật phòng, chống tham nhũng cho phù hợp với
Công ước gắn kế hoạch thực hiện Chiến lược phòng, chống tham nhũng. Các hoạt
động cụ thể triển khai như sau:
- Nghiên cứu, rà soát các quy định của pháp
luật về phòng, chống tham nhũng để điều chỉnh hướng dẫn chi tiết, bổ sung, sửa
đổi cho phù hợp với Công ước và yêu cầu tình hình thực tiễn đặt ra về phòng,
chống tham nhũng. Phân công trách nhiệm cho các tổ chức, cơ quan theo dõi,
triển khai thực hiện;
- Tổ chức triển khai thực hiện các giải pháp,
các quy định về phòng, chống tham nhũng đã ban hành; kiểm tra, sơ kết đánh giá việc
thực hiện;
- Nghiên cứu thiết lập đầu mối phối hợp, mở
rộng hợp tác quan hệ với các nước tham gia ký kết Công ước để trao đổi thông
tin, học tập kinh nghiệm về tổ chức, biện pháp, phương tiện và sử dụng trang
thiết bị có hiệu quả về phòng, chống tham nhũng.
2. Giai đoạn II (từ năm 2011 đến năm 2016)
Mục tiêu là đánh giá kết quả bước đầu về từng
giải pháp thực hiện Công ước và bổ sung hoàn thiện quy định pháp luật về phòng,
chống tham nhũng. Các hoạt động cụ thể triển khai như sau:
Giai đoạn này tiến hành đánh giá việc thực
hiện giai đoạn 1 của Kế hoạch gắn với tổng kết 10 năm thực hiện Luật Phòng,
chống tham nhũng để hoàn thiện, bổ sung các giải pháp mới, biện pháp, hình thức
tổ chức hoạt động của các cơ quan chuyên trách về phòng, chống tham nhũng điều
chỉnh cho phù hợp với tình hình yêu cầu thực tế phát triển. Nghiên cứu kinh
nghiệm về phòng, chống tham nhũng các nước, có lựa chọn từng bước áp dụng cho
phù hợp với điều kiện của Việt Nam.
3. Giai đoạn III (từ năm 2016 đến năm 2020)
Mục tiêu là đánh giá toàn diện việc thực hiện
nội dung Công ước, bổ sung cơ chế, kiện toàn tổ chức, nâng cao chất lượng và
hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng. Các hoạt động cụ thể triển khai như
sau:
Giai đoạn này, trên cơ sở tổng kết 10 năm
thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng, kết hợp nghiên cứu kinh nghiệm của các
nước chống tham nhũng có hiệu quả để bổ sung các giải pháp mới cho phù hợp với
yêu cầu tình hình phát triển của Việt Nam.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trong phạm vi trách nhiệm được pháp luật
quy định và căn cứ vào nội dung Kế hoạch này, các Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức
hữu quan chủ động bổ sung nhiệm vụ thực thi Công ước vào chương trình, kế hoạch
hoạt động của mình gắn với nội dung của Chiến lược quốc gia về phòng, chống
tham nhũng đến năm 2020. Chính phủ, Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham
nhũng chỉ đạo các Bộ, ngành, các cơ quan, tổ chức hữu quan trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ của mình tổ chức thực hiện những nội dung cụ thể được nêu tại
biểu chi tiết các hoạt động thực hiện Công ước.
2. Giao Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các
Bộ, ngành liên quan rà soát hệ thống văn bản luật, nghị quyết, pháp lệnh để
Chính phủ trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội bổ sung, sửa đổi, ban hành
mới nhằm thực hiện đúng với nội dung Công ước mà Việt Nam đã tham gia ký kết,
phê chuẩn. Các Bộ, ngành, cơ quan đã có kế hoạch phân công chủ trì nghiên cứu
sửa đổi, bổ sung, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong Kế hoạch thực hiện
Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 phải gắn với nội dung
nội luật hóa để thực thi Công ước. Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân tối cao bổ
sung nội dung dự án luật sửa đổi Bộ luật Tố tụng hình sự cho phù hợp với yêu
cầu thực thi Công ước.
3. Giao Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các
Bộ, ngành liên quan xây dựng hoàn thiện về: chính sách đãi ngộ, quản lý cán bộ,
công chức, viên chức; xây dựng kiện toàn tổ chức cơ quan, đơn vị chuyên trách
chống tham nhũng và có chương trình đào tạo cho cán bộ chuyên trách chống tham
nhũng; khen thưởng người có thành tích trong phòng, chống tham nhũng.
4. Các Bộ, ngành, cơ quan chuyên trách phòng,
chống tham nhũng của Việt Nam chủ động quan hệ hợp tác, hỗ trợ với các quốc gia
thành viên để trao đổi kinh nghiệm, thông tin, đào tạo cán bộ, hỗ trợ kỹ thuật,
hoàn thiện thể chế phòng, chống tham nhũng. Mở rộng ký kết song phương, đa
phương Hiệp định tương trợ tư pháp giữa Việt Nam với các nước thành viên của
Công ước.
5. Giao Thanh tra Chính phủ chủ trì cùng Bộ
Ngoại giao, Bộ Công an, Bộ Tư pháp phối hợp với Viện Kiểm sát nhân dân tối cao xây
dựng dự thảo quy chế phối hợp, chế độ báo cáo, trao đổi thông tin, tiếp nhận và
thực hiện các yêu cầu quốc tế liên quan đến thực hiện Công ước để Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt, quyết định.
6. Giao Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với
các Bộ, ngành đề xuất và đảm bảo kinh phí cho việc thực thi Công ước và quản lý
sử dụng có hiệu quả các nguồn viện trợ, hỗ trợ khác.
7. Giao Thanh tra Chính phủ là cơ quan thường
trực thực hiện Công ước có nhiệm vụ tham mưu giúp Chính phủ tổ chức, chỉ đạo,
điều phối thực hiện chương trình, kế hoạch trên phạm vi cả nước. Thanh tra
Chính phủ chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng,
chống tham nhũng theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá, tổng hợp kết quả việc triển
khai thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng và Kế hoạch thực
hiện Công ước; hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
8. Cơ quan đầu mối hợp tác quốc tế thực hiện
Công ước.
- Thanh tra Chính phủ là cơ quan làm đầu mối
quốc gia hỗ trợ thông tin với quốc tế trong phòng, chống tham nhũng;
- Bộ Tư pháp, Bộ Công an và đề nghị Viện Kiểm
sát nhân dân tối cao tiếp nhận, thực hiện các yêu cầu về tương trợ tư pháp và
yêu cầu các quốc gia thành viên khác tương trợ tư pháp theo quy định tại Luật
Tương trợ tư pháp.
Quá trình thực thi Công ước phải gắn với Kế
hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 bao
gồm các mục tiêu, giải pháp toàn diện có liên quan đến việc thực thi chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, tổ chức trong toàn bộ hệ thống chính trị.
Đề nghị các cấp lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Quốc hội, Tòa án nhân dân tối cao,
Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Ủy ban Trung ương Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, các cơ quan báo chí cùng toàn thể
nhân dân thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch Công ước theo
các nội dung Việt Nam đã ký kết và phê chuẩn.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy Ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KNTN (5b).
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|