ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 44/2021/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày 21 tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH HỆ SỐ ĐIỀU CHỈNH GIÁ ĐẤT NĂM
2022 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ
chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm
2019;
Căn cứ Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Luật Đất
đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ các Nghị
định: số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Đất đai; số 44/2014/NĐ- CP ngày 15 tháng 5 năm
2014 của Chính phủ quy định về giá đất; số 45/2014/NĐ- CP ngày 15 tháng 5 năm
2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất; số 46/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; số
135/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước; số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số Nghị định chi tiết thi hành Luật Đất đai; số 35/2017/NĐ-CP
ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước trong Khu Kinh tế, Khu Công nghệ cao; số 123/2017/NĐ-CP
ngày 14 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; số
79/2019/NĐ-CP ngày 26 tháng 10 năm 2019 của Chính phủ về sửa đổi Điều 16 Nghị định
số 45/2014/NĐ-CP ngày ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền
sử dụng đất; số 96/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ quy định
về khung giá đất; số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ các
Thông tư: số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất; số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6
năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số
46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê
đất, thuê mặt nước; số 332/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày
16 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định
số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử
dụng đất; số 333/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng
6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số
46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê
đất, thuê mặt nước; số 89/2017/TT-BTC ngày 23 tháng 8 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 35/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4
năm 2017 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước trong Khu Kinh tế, Khu Công nghệ cao; số 10/2018/TT-BTC ngày 30
tháng 01 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 76/2014/TT- BTC ngày ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2014 và số 11/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 01 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số
46/2014/NĐ- CP ngày 15 tháng 5 năm 2014;
Căn cứ Nghị
quyết số 14/2019/NQ-HĐND ngày 17 tháng 12 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Quảng Nam khóa IX, kỳ họp thứ 14 về giá đất, bảng giá đất thời kỳ 2020-2024
trên địa bàn tỉnh;
Theo thống nhất
của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tại Công văn số 429/HĐND-VP ngày 20
tháng 12 năm 2021 và đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số
644/TTr-STC ngày 17 tháng 12 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định hệ số điều chỉnh giá đất năm
2022 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam và 18 Phụ lục hệ số điều chỉnh giá các loại đất
trên địa bàn 18 huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, thủ trưởng các Ban, ngành,
đoàn thể; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Website Chính phủ;
- Các Bộ: TC, TN&MT (b/c);
- Cục KT VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TTTU, HĐND, UBMTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Viện KSND tỉnh, TAND tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Đài PTTH, Báo Quảng Nam;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh Quảng Nam;
- Công báo tỉnh Quảng Nam;
- Lưu: VT, TH, KGVX, NC, KTN, KTTH (03).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Trí Thanh
|
QUY ĐỊNH
HỆ SỐ ĐIỀU CHỈNH GIÁ ĐẤT NĂM 2022 TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 44/2021/QĐ-UBND ngày 21/12/2021 của UBND tỉnh
Quảng Nam)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy
định hệ số điều chỉnh giá đất để áp dụng trong các trường hợp sau:
1. Đối với trường
hợp diện tích tính thu tiền sử dụng đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính
theo giá đất trong Bảng giá đất) dưới 20 tỷ đồng để xác định tiền sử dụng đất đối
với:
a) Tổ chức được
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền
sử dụng đất;
b) Tổ chức được
Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
c) Hộ gia đình,
cá nhân được Nhà nước giao đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng
đất;
d) Hộ gia đình,
cá nhân được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất đối với diện tích đất ở vượt hạn mức;
đ) Xác định giá đất
để làm giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền
sử dụng đất.
2. Đối với trường
hợp diện tích tính thu tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính
theo giá đất trong Bảng giá đất) dưới 20 tỷ đồng đối với đất nằm ngoài Khu kinh
tế; dưới 30 tỷ đồng đối với đất nằm trong Khu kinh tế, để xác định:
a) Đơn giá thuê đất
trả tiền thuê đất hằng năm đối với trường hợp thuê đất sử dụng vào mục đích
kinh doanh thương mại, dịch vụ, bất động sản, khai thác khoáng sản;
b) Đơn giá thuê đất
trả tiền một lần cho cả thời gian thuê không thông qua hình thức đấu giá;
c) Đơn giá thuê đất
khi chuyển từ thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm sang thuê đất trả tiền thuê đất
một lần cho cả thời gian thuê theo quy định tại khoản 2 Điều 172 Luật Đất đai;
d) Đơn giá thuê đất
khi nhận chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất thuê theo quy định tại khoản 3
Điều 189 Luật Đất đai;
đ) Đơn giá thuê đất
trả tiền thuê đất hàng năm và đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả
thời gian thuê khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước;
e) Đơn giá thuê đất
trả tiền thuê đất hằng năm cho chu kỳ ổn định tiếp theo đối với thửa đất hoặc
khu đất được Nhà nước cho thuê sử dụng vào mục đích kinh doanh thương mại, dịch
vụ, bất động sản, khai thác khoáng sản.
3. Xác định đơn
giá thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm (không bao gồm trường hợp thuê đất sử dụng
vào mục đích kinh doanh thương mại, dịch vụ, bất động sản, khai thác khoáng sản).
4. Xác định giá
khởi điểm trong đấu giá quyền sử dụng đất để cho thuê đất theo hình thức thuê đất
trả tiền thuê đất hằng năm.
Trường hợp thửa đất
đấu giá thuộc đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ, đầu mối giao thông, khu
dân cư tập trung có khả năng sinh lợi đặc biệt, có lợi thế trong việc sử dụng đất
làm mặt bằng sản xuất kinh doanh, thương mại và dịch vụ làm cho giá đất thị trường
tăng cao hơn so với hệ số điều chỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hằng năm,
thì giá khởi điểm được xác định theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 11 và khoản
4 Điều 12 Quyết định số 21/2021/QĐ-UBND ngày 28/9/2021 của UBND tỉnh ban hành
Quy định về đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc
cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
5. Xác định đơn
giá thuê đất làm cơ sở xác định số tiền thuê đất phải nộp trong trường hợp được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất nhưng không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến
độ sử dụng đất so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư được quy định tại Khoản 1
Điều 2 và Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09/9/2016 của Chính
phủ.
6. Làm cơ sở để
quản lý thu các loại thuế, phí, lệ phí theo quy định của Luật Quản lý thuế.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Đối tượng áp dụng:
a) Tổ chức kinh tế,
tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính; tổ chức nước ngoài có chức năng
ngoại giao; đơn vị vũ trang nhân dân; người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất không thông qua hình thức đấu giá, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất.
b) Hộ gia đình,
cá nhân được Nhà nước cho thuê đất, giao đất không thông qua hình thức đấu giá
quyền sử dụng đất.
c) Hộ gia đình,
cá nhân được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất đối với diện tích đất ở vượt hạn mức.
d) Các cơ quan, tổ
chức, cá nhân khác có liên quan.
2. Quy định này
không áp dụng đối với các trường hợp:
a) Đối với trường
hợp diện tích tính thu tiền sử dụng đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị
(tính theo giá đất trong bảng giá đất) từ 20 tỷ đồng trở lên.
b) Đối với trường
hợp diện tích tính thu tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính
theo giá đất trong bảng giá đất) từ 20 tỷ đồng trở lên đối với đất nằm ngoài
Khu kinh tế; từ 30 tỷ đồng trở lên đối với đất nằm trong Khu kinh tế (trừ trường
hợp xác định đơn giá thuê đất không phải là loại đất sử dụng vào mục đích kinh
doanh thương mại dịch vụ, bất động sản, khai thác khoáng sản).
c) Tính tiền bồi
thường khi Nhà nước thu hồi đất.
Điều 3. Hệ số điều chỉnh giá đất
Hệ số điều chỉnh
giá đất (gọi tắt là k) được xác định bằng tỷ lệ giữa giá đất phổ biến trên thị
trường tại thời điểm xác định với giá đất trong Bảng giá đất do UBND tỉnh công
bố.
Điều 4. Bảng hệ số điều chỉnh giá đất tại địa phương
1. Hệ số điều chỉnh
giá đất áp dụng đối với nhóm đất nông nghiệp (K) = 1,0. Riêng giá đất trồng lúa
nước và cây hằng năm vị trí 1 của xã Đại Hiệp, huyện Đại Lộc (K) = 1,2.
2. Hệ số điều chỉnh
giá (K) áp dụng đối với nhóm đất phi nông nghiệp của 18 huyện, thị xã, thành phố
(có 18 bảng Phụ lục kèm theo).
Điều 5. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
1. Cơ quan Tài
nguyên và Môi trường:
Định kỳ 6 tháng đầu
năm, cuối năm tổng hợp, báo cáo tình hình biến động giá đất trên thị trường tại
địa phương hoặc báo cáo đột xuất do một số vị trí đất, loại đường phố có những
thay đổi quy hoạch, do đầu tư nâng cấp hoặc xây dựng mới kết cấu hạ tầng hoặc tại
thời điểm xác định giá đất cụ thể xét thấy hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại
Quyết định này chưa phù hợp, gửi Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các ngành,
địa phương có liên quan khảo sát, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh lại
hệ số điều chỉnh giá đất phù hợp với thực tế thị trường.
2. Cơ quan Thuế:
a) Căn cứ vào Bảng
hệ số điều chỉnh giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hằng năm để xác định tiền
thuê đất, tiền sử dụng đất, làm cơ sở để quản lý thu các loại thuế, phí, lệ phí
đối với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân theo đúng quy định;
b) Trường hợp,
khi tiến hành thực hiện xác định giá đất cụ thể bằng phương pháp hệ số đối với
thửa đất hoặc khu đất mà xét thấy giá đất cụ thể xác định bằng phương pháp này
(phương pháp hệ số) là chưa phù hợp hoặc có mâu thuẫn với giá đất đã tính để
cho thuê hoặc tính để thu tiền sử dụng đất trước đó thì cơ quan Thuế có văn bản
gửi Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương có
liên quan khảo sát, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giá đất cụ thể bằng
một trong các phương pháp định giá đất khác theo quy định tại Nghị định số
44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ hoặc kết hợp nhiều phương pháp định
giá đất để kiểm tra, so sánh, đối chiếu. Sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định điều chỉnh giá đất cụ thể đối với trường hợp này thì mới thực hiện thông
báo tiền sử dụng đất, tiền thuê đất cho người sử dụng đất;
c) Đối với các vị
trí đất chưa được xác định tại các bảng Phụ lục kèm theo Quy định này, khi cần
xác định giá thì Cơ quan thuế có văn bản đề nghị Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương liên quan xác định mức giá phù hợp,
gửi Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể để thẩm định;
d) Xác định và
thông báo số tiền người sử dụng đất phải nộp trong trường hợp được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất đối với đất nằm ngoài Khu kinh tế nhưng không đưa đất
vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư
theo quy định tại Khoản 1 Điều 2, Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 135/2016/NĐ-CP
ngày 09/9/2016 của Chính phủ.
3. Ban Quản lý
Khu kinh tế và Khu công nghiệp tỉnh Quảng Nam:
a) Căn cứ quy hoạch
chi tiết của từng phân khu chức năng trong Khu kinh tế đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt, Ban Quản lý Khu kinh tế và Khu công nghiệp tỉnh Quảng
Nam phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các ngành có
liên quan xây dựng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất theo từng khu vực, tuyến
đường, vị trí tương ứng với từng mục đích sử dụng đất để địa phương có liên
quan tổng hợp gửi Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính. Trên cơ sở đó, các
Sở tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quy định giá đất tại Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh
giá đất;
b) Căn cứ vào Bảng
hệ số điều chỉnh giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hằng năm, Ban Quản lý
Khu kinh tế và Khu công nghiệp tỉnh Quảng Nam xác định, phê duyệt giá đất làm
cơ sở tính thu tiền thuê đất, tiền sử dụng đất theo thẩm quyền quy định tại Nghị
định số 35/2017/NĐ-CP ngày 03/4/2017 của Chính phủ và Thông tư số
89/2017/TT-BTC ngày 23/8/2017 của Bộ Tài chính;
c) Trường hợp,
khi tiến hành thực hiện xác định giá đất cụ thể bằng phương pháp hệ số đối với
thửa đất hoặc khu đất mà xét thấy giá đất cụ thể xác định bằng phương pháp này
(phương pháp hệ số) là chưa phù hợp hoặc có mâu thuẫn với giá đất đã tính để
cho thuê hoặc tính để thu tiền sử dụng đất trước đó thì có văn bản gửi Sở Tài
nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương có liên quan
khảo sát, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giá đất cụ thể bằng một
trong các phương pháp định giá đất khác theo quy định tại Nghị định số
44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ hoặc kết hợp nhiều phương pháp định
giá đất để kiểm tra, so sánh, đối chiếu. Sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định điều chỉnh giá đất cụ thể đối với trường hợp này thì mới thực hiện thông
báo tiền sử dụng đất, tiền thuê đất cho người sử dụng đất;
d) Đối với các vị
trí đất chưa được xác định tại các bảng Phụ lục kèm theo Quy định này, khi cần
xác định giá thì Ban Quản lý Khu kinh tế và Khu công nghiệp tỉnh Quảng Nam có
văn bản đề nghị Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
địa phương có liên quan xác định mức giá phù hợp, gửi Hội đồng thẩm định giá đất
cụ thể để thẩm định;
đ) Xác định và
thông báo số tiền người sử dụng đất phải nộp trong trường hợp được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất đối với đất nằm trong Khu kinh tế nhưng không đưa đất
vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư
theo quy định tại Khoản 1 Điều 2, Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 135/2016/NĐ-CP
ngày 09/9/2016 của Chính phủ.
4. Sở Tài chính:
a) Định kỳ hằng
năm, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các Sở,
Ban, ngành, địa phương có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hệ số
điều chỉnh giá đất theo quy định;
b) Định kỳ 6
tháng đầu năm, cuối năm; trên cơ sở báo cáo của Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố về việc sửa đổi, bổ sung hệ số điều chỉnh giá đất, Sở Tài chính tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh phù hợp với tình hình biến động
giá đất trên thị trường tại địa phương.
5. Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố:
a) Chỉ đạo Phòng
Tài chính - Kế hoạch chủ trì, phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường, các
phòng, Ban chuyên môn liên quan khảo sát, tham mưu Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố đề xuất hệ số điều chỉnh giá đất hàng năm cho phù hợp với giá
chuyển nhượng phổ biến thực tế trên thị trường;
b) Định kỳ 6
tháng đầu năm, cuối năm tổng hợp, báo cáo tình hình biến động giá đất trên thị
trường tại địa phương hoặc báo cáo đột xuất do một số vị trí đất, loại đường phố
có những thay đổi quy hoạch, do đầu tư nâng cấp hoặc xây dựng mới kết cấu hạ tầng
hoặc Bảng giá đất thời kỳ 2020-2024 điều chỉnh, bổ sung hoặc tại thời điểm xác
định giá đất cụ thể xét thấy hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại Quyết định
này chưa phù hợp, gửi Sở Tài chính xem xét, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh điều
chỉnh lại hệ số giá đất phù hợp với giá chuyển nhượng phổ biến thực tế trên thị
trường.
Điều 6. Xử lý tồn tại
1. Các trường hợp
đã kê khai đầy đủ và nộp hồ sơ hợp lệ tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để xác
định tiền thuê đất trả tiền hằng năm trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi
hành, nhưng do nguyên nhân khách quan mà cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chưa
xác định được nghĩa vụ tài chính phải nộp ngân sách nhà nước thì việc thực hiện
nghĩa vụ tài chính về đất đai theo chính sách, pháp luật của từng thời kỳ.
2. Trường hợp đã
được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền lập xong hồ sơ, thủ tục, xác định nghĩa vụ
tài chính trước ngày Quyết định này có hiệu lực, nhưng các tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân chưa có Thông báo nộp tiền thì được tiếp tục nộp tiền thuê đất,
tiền sử dụng đất theo quy định trước đó. Trường hợp đã có Thông báo nộp tiền
nhưng chậm nộp so với quy định thì thực hiện các biện pháp theo quy định của Luật
Quản lý thuế và các văn bản quy định khác của Nhà nước có liên quan.
3. Các trường hợp
tồn tại nêu tại khoản 1 và 2 Điều này, các Sở, ngành, địa phương có liên quan tập
trung giải quyết dứt điểm trong thời hạn không quá 15 ngày, kể từ ngày Quyết định
này có hiệu lực thi hành.
4. Đối với các
trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm đã xác định đơn giá mà còn trong
thời gian ổn định đơn giá thuê đất, nếu đơn giá thuê đất được xác định trước
đây có giá đất cao hơn (hoặc thấp hơn) giá đất khi xác định theo phương pháp hệ
số quy định tại Quyết định này thì vẫn thực hiện theo giá cũ đã xác định. Hết
thời gian ổn định thì thực hiện điều chỉnh theo quy định, trừ các trường hợp có
quy định riêng tại các chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư.
Trong quá trình
triển khai thực hiện Quy định này, trường hợp có phát sinh vướng mắc các địa
phương, đơn vị tổng hợp báo cáo Sở Tài chính để được hướng dẫn hoặc chủ trì kiểm
tra, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung theo quy định./.